Hồ sơ, thủ tục sang tên toàn bộ đất đai mới nhất

Sang tên toàn bộ đất đai hiện nay đang là một vấn đề phức tạp. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên liên quan. Điều này không chỉ giúp ngăn chặn các rủi ro pháp lý có thể xảy ra sau này mà còn góp phần vào việc ổn định thị trường bất động sản và tạo dựng niềm tin cho những người tham gia thị trường.

I. Thực trạng liên quan đến sang tên toàn bộ đất đai hiện nay

Thực trạng liên quan đến sang tên toàn bộ đất đai hiện nay đang thu hút sự chú ý, với số lượng giao dịch bất động sản được thực hiện qua việc sang tên đạt khoảng 30% tổng số giao dịch hàng năm. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định pháp luật trong quá trình sang tên, nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan. Theo số liệu từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, có đến 90% các vụ tranh chấp đất đai xuất phát từ việc không rõ ràng trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm tra và xác minh thông tin một cách cẩn thận, cũng như việc tuân thủ nghiêm ngặt các thủ tục pháp lý để ngăn chặn rủi ro và xung đột.

II. Các quy định liên quan đến sang tên toàn bộ đất đai

1. Thế nào là sang tên toàn bộ đất đai

Việc sang tên toàn bộ đất đai là chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất.

Thế nào là sang tên toàn bộ đất đai

2. Hồ sơ, thủ tục sang tên toàn bộ đất đai

Bước 1. Công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng

*Bên chuyển nhượng:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu.

Sổ hộ khẩu.

Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân).

Hợp đồng ủy quyền (nếu được ủy quyền để thực hiện việc chuyển nhượng).

*Bên nhận chuyển nhượng:

Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu.

Sổ hộ khẩu.

Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân).

Bước 2. Kê khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ

Bước 3. Đăng ký biến động

*Thành phần hồ sơ:

Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.

Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.

Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).

Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.

Nếu bên chuyển nhượng tự nộp thuế thu nhập cá nhân thì hồ sơ đăng ký biến động không cần tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

*Thủ tục, trình tự:

-Nộp hồ sơ:

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Hộ gia đình, cá nhân không nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

-Tiếp nhận, giải quyết:

- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh cấp huyện gửi thông tin sang cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

- Người dân nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế.

- Trả kết quả:

Thời gian giải quyết: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn. Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ,…

Những trường hợp không được sang tên toàn bộ đất đai

3. Những trường hợp không được sang tên toàn bộ đất đai

Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Như vậy, người sử dụng đất không được sang tên toàn bộ đất đai nếu không đáp ứng các điều kiện trên.

III. Các thắc mắc liên quan đến sang tên toàn bộ đất đai

1. Thời gian thực hiện thủ tục sang tên toàn bộ đất đai là bao lâu?

Theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, “Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;”

Đồng thời, tại khoản 6 Điều này quy định: “Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”

Như vậy, thời hạn thực hiện thủ tục sang tên toàn bộ đất đai không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động.

2. Có được tự ý sang tên toàn bộ đất đai thuộc sở hữu chung không?

Theo khoản 1 Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.”

Như vậy, không được tự ý sang tên toàn bộ đất đai thuộc sở hữu chung.

Có được tự ý sang tên toàn bộ đất đai thuộc sở hữu chung không?

3. Có thể sang tên toàn bộ đất đai theo bản án Tòa án không?

Căn cứ quy định tại điểm k khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013: “Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;”

Như vậy, có thể sang tên toàn bộ đất đai theo bản án của Tòa án.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến sang tên toàn bộ đất đai

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về sang tên toàn bộ đất đai mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan