Hoạt động đấu thầu hiện nay

Hoạt động đấu thầu là quá trình tập trung và tổ chức để lựa chọn nhà thầu hoặc nhà đầu tư cho một dự án cụ thể.. Vậy làm sao để hiểu thế nào là hoạt động đấu thầu và những vấn đề liên quan xoay quanh về hoạt động đấu thầu như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Tìm hiểu về hoạt động đấu thầu

Đấu thầu là quá trình quan trọng để lựa chọn nhà thầu hoặc nhà đầu tư, đảm bảo sự cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ, mua sắm hàng hóa, xây lắp, và đầu tư dự án có sử dụng đất. Hoạt động đấu thầu là quá trình tập trung và tổ chức để lựa chọn nhà thầu hoặc nhà đầu tư cho một dự án cụ thể. Đấu thầu có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc đầu tư dự án. Quá trình đấu thầu thường bao gồm các giai đoạn như thông báo mời thầu, tiếp nhận hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, lựa chọn nhà thầu hoặc nhà đầu tư và ký kết hợp đồng. Trong quá trình này, các bên tham gia đấu thầu sẽ cạnh tranh với nhau dựa trên các tiêu chí như giá cả, chất lượng, năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm và các yêu cầu khác liên quan đến dự án. Mục đích của hoạt động đấu thầu là đảm bảo sự công bằng, minh bạch và hiệu quả trong việc chọn lựa nhà thầu hoặc nhà đầu tư. Qua quá trình này, người tổ chức đấu thầu và các bên tham gia sẽ tìm ra nhà thầu hoặc nhà đầu tư phù hợp nhất để thực hiện dự án với chất lượng cao, giá trị tốt và đáp ứng các yêu cầu của dự án.

II. Quy định pháp luật về hoạt động đấu thầu

1. Thế nào là hoạt động đấu thầu

Theo Khoản 8 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 có quy định về hoạt động đấu thầu như sau: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết, thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, lựa chọn nhà đầu tư để ký kết, thực hiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.”

2. Đối tượng tham gia hoạt động đấu thầu có bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề không

Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 02/2024/TT-BKHĐT có nêu rõ như sau:

“Cấp chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu

1. Chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu được cấp cho cá nhân bao gồm:

a) Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu và quy định tại Điều 19 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu;

b) Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;

c) Cá nhân tham gia tổ chuyên gia trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại Điều 33 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.”

Đồng thời căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 24/2024/NĐ-CP thì các đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu bao gồm:

Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu 2023 và quy định tại Điều 19 Nghị định 24/2024/NĐ-CP

Cá nhân tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 23/2024/NĐ-CP

Cá nhân tham gia tổ chuyên gia trong đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư quy định tại Điều 33 Nghị định 35/2021/NĐ-CP

Trừ trường hợp:

Cá nhân thực hiện thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nhiệm vụ được giao (không bao gồm tư vấn đấu thầu) không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.

Trường hợp cần ý kiến của chuyên gia chuyên ngành thì các chuyên gia này không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.

Tóm lại, nhìn chung sẽ có 2 đối tượng bắt buộc phải có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu là thành viên tham gia tổ chuyên gia và tổ thẩm định.

 

III. Một số thắc mắc về hoạt động đấu thầu

1. Tham gia hoạt động đấu thầu nhưng không đáp ứng được yêu cầu về chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu thì có bị hủy thầu không?

Theo Khoản 1,2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 có quy định như sau:

“Điều 17. Hủy thầu

1. Các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà thầu bao gồm:

a) Tất cả hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

b) Thay đổi về mục tiêu, phạm vi đầu tư trong quyết định đầu tư đã được phê duyệt làm thay đổi khối lượng công việc, tiêu chuẩn đánh giá đã ghi trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

c) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu;

d) Nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này;

đ) Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà thầu trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.

2. Các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:

a) Tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

b) Thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh vì lý do bất khả kháng, làm thay đổi tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu đã phát hành;

c) Hồ sơ mời thầu có một hoặc một số nội dung không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư được lựa chọn không còn đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh;

d) Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này;

đ) Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư.”

Theo đó, việc hủy thầu phải tuân thủ theo quy định nêu trên; cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu thuộc đơn vị tư vấn đấu thầu là đối tượng phải có chứng chỉ hành nghề. Tuy nhiên việc hồ sơ mời thầu được lập bởi cá nhân không có chứng chỉ hành nghề không thuộc trường hợp hủy thầu theo quy định nêu trên.

2. Có được tham gia đấu thầu tại nơi đã từng công tác hay không?

Theo Điểm e Khoản 6 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 có quy định như sau:

“e) Đứng tên tham dự thầu gói thầu thuộc dự án, dự án đầu tư kinh doanh do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công tác và giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong thời gian 12 tháng kể từ ngày không còn làm việc tại cơ quan, tổ chức đó;”

Theo đó, khi muốn tham gia gói thầu thuộc dự án do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan nơi đã công tác thì phải đảm bảo thời gian đã thôi việc tại cơ quan cũ ít nhất 12 tháng kể từ ngày có quyết định nghỉ việc.

Có được tham gia đấu thầu tại nơi đã từng công tác hay không?

3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với hành vi vi phạm nào?

Theo điểm a khoản 1 Điều 125 Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau:

“a) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các khoản 1, 2, 4 và điểm a khoản 3 Điều 16 của Luật Đấu thầu;”

Dẫn theo khoản 1, 2, 4 và điểm a khoản 3 Điều 16 của Luật Đấu thầu 2023 thì cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với các hành vi vi phạm:

Đưa, nhận, môi giới hối lộ.

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây ảnh hưởng, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dưới mọi hình thức.

Thông thầu bao gồm các hành vi sau đây: Dàn xếp, thỏa thuận, ép buộc để một hoặc các bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu hoặc rút hồ sơ dự thầu để một bên trúng thầu;

Gian lận bao gồm các hành vi sau đây:

Làm giả hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu trong đấu thầu;

Cố ý cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhằm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư trong hoạt động đấu thầu ra sao?

4. Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư trong hoạt động đấu thầu ra sao?

Theo Điều 82 Luật Đấu Thầu 2023 có quy định về trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư như sau

“1. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

2. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

3. Ngoài trách nhiệm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia còn có trách nhiệm sau đây:

a) Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin khi tham gia đấu thầu qua mạng;

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của thông tin đã đăng ký, đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

4. Thực hiện các nội dung theo hợp đồng đã ký kết.

5. Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

5. Khi nào đến thời hạn báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hàng năm?

Thời gian báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu được quy định tại Điều 4 Thông tư 07/2024/TT-BKHĐT như sau:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước, ngày 15 tháng 4 năm tiếp theo của kỳ báo cáo. Trường hợp thời điểm báo cáo nêu trên trùng với ngày nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ lễ theo quy định của pháp luật về lao động thì thời điểm báo cáo là ngày làm việc đầu tiên sau ngày nghỉ hoặc thời điểm nghỉ lễ.

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp nhà nước gửi báo cáo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trước ngày 01 tháng 02 năm tiếp theo của kỳ báo cáo. Trường hợp thời điểm báo cáo nêu trên trùng với ngày nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ lễ theo quy định của pháp luật về lao động thì thời điểm báo cáo là ngày làm việc đầu tiên sau ngày nghỉ hoặc thời điểm nghỉ lễ.

Chủ đầu tư, bên mời thầu gửi báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo định kỳ hằng năm theo yêu cầu về thời hạn báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu.

6. Trong hoạt động đấu thầu công ty mẹ có thể cho công ty con mượn năng lực để tham gia đấu thầu không?

Theo quy định về quyền và nghĩa vụ của công ty mẹ đối với công ty con, các hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác giữa hai bên phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng dưới điều kiện áp dụng cho các chủ thể pháp lý độc lập. Do đó, việc mượn năng lực để tham gia đấu thầu là không thể thực hiện được.

Căn cứ vào Điều 4 của Luật Đấu thầu 2023, nhà thầu chính và nhà thầu phụ được định nghĩa như sau:

“Nhà thầu phụ là tổ chức hoặc cá nhân ký hợp đồng với nhà thầu chính để tham gia thực hiện các công việc xây dựng, tư vấn, phi tư vấn, và cung cấp dịch vụ liên quan đến gói thầu, bao gồm cả việc cung cấp hàng hóa và thực hiện các công việc trong các gói thầu hỗn hợp.”

Vì vậy, nếu công ty mẹ muốn công ty con tham gia vào hoạt động đấu thầu, có thể xem xét đăng ký làm nhà thầu phụ hoặc tham gia dưới dạng liên danh với công ty mẹ.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan hoạt động đấu thầu

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề hoạt động đấu thầu. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan