Một trong những nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Dân sự là nguyên tắc tự thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, trong một số trường hợp các bên không thống nhất được giá trị tài sản tranh chấp, giá trị thiệt hại… buộc phải có một cơ quan, tổ chức xác định giá trị tài sản để có căn cứ giải quyết. Vậy làm sao để hiểu thế nào là hội đồng định giá tài sản và những vấn đề liên quan xoay quanh về hội đồng định giá tài sản như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản là một trong những biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ trong tố tụng dân sự do Tòa án thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị xét xử để làm căn cứ xác định giá trị tài sản khi giải quyết vụ án. Tuy nhiên, quy định của pháp luật về hoạt động này còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho cơ quan tiến hành tố tụng.
Hiện nay, Hội đồng định giá tài sản đang gặp một số thách thức và vấn đề nhất định. Dưới đây là một số vấn đề cơ bản về thực trạng của Hội đồng định giá tài sản:
-Thiếu sự minh bạch: Có thể xảy ra tình trạng thiếu minh bạch trong quy trình định giá tài sản, khi không có đủ thông tin và dữ liệu mở để đánh giá giá trị của tài sản.
-Chưa có hệ thống định giá chuẩn mực: Việc thiếu hệ thống chuẩn mực và quy định rõ ràng về định giá tài sản có thể dẫn đến sự chênh lệch trong kết quả định giá.
-Sự thiếu chuyên môn và kỹ năng: Một số thành viên của Hội đồng định giá tài sản có thể thiếu chuyên môn và kỹ năng cần thiết để đưa ra các quyết định định giá chính xác và công bằng.
-Thách thức về tranh chấp và kiện tụng: Có thể xảy ra tranh chấp hoặc kiện tụng liên quan đến quyết định định giá tài sản, khiến cho quy trình định giá trở nên phức tạp và kéo dài.
-Bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên ngoài: Hội đồng định giá tài sản cũng có thể gặp khó khăn khi phải đối mặt với áp lực từ các yếu tố bên ngoại như chính trị, kinh tế hoặc xã hội.
Những thách thức và vấn đề trên cần được định rõ và giải quyết để tạo ra quy trình định giá tài sản công bằng, minh bạch và chính xác.
II. Các quy định liên quan đến Hội đồng định giá tài sản
Hội đồng định giá tài sản là Hội đồng do Tòa án, Chấp hành viên hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lập ra để tiến hành định giá tài sản phục vụ cho việc giải quyết các vụ án hoặc để thực thi các quyết định Nhà nước có liên quan.
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 30/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 97/2019/NĐ-CP quy định về quyền của Hội đồng định giá tài sản như sau:
“1. Hội đồng định giá có quyền:
a) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cần thiết cho việc định giá;
b) Thuê doanh nghiệp thẩm định giá để thực hiện thẩm định giá tài sản; thuê tổ chức, cá nhân có kinh nghiệm tư vấn về giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật và các nội dung khác phục vụ việc định giá tài sản. Việc thuê doanh nghiệp thẩm định giá và các tổ chức, cá nhân có kinh nghiệm tư vấn được tiến hành trong các trường hợp cần thiết do Hội đồng định giá tài sản quyết định.
Trường hợp thực hiện định giá tài sản phục vụ các vụ án cần thực hiện gấp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, các gói thầu thẩm định giá tài sản, gói thầu thuê tổ chức, cá nhân có kinh nghiệm tư vấn về giám định tình trạng kinh tế - kỹ thuật và các nội dung khác phục vụ việc định giá tài sản được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Luật Đấu thầu và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Từ chối thực hiện định giá tài sản trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành định giá; không đủ các điều kiện cần thiết để tiến hành định giá; các tài liệu cung cấp không đầy đủ hoặc không có giá trị để định giá; nội dung yêu cầu định giá vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;
d) Được bảo đảm về tài chính đầy đủ, kịp thời và các cơ sở vật chất cần thiết để tiến hành định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
…”
Theo đó, Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự có những quyền được quy định tại khoản 1 Điều 10 nêu trên.
Trong đó có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cần thiết cho việc định giá.
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 30/2018/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định 97/2019/NĐ-CP thì thành phần Hội đồng định giá tài sản ở từng cấp sẽ khác nhau, cụ thể như sau:
(1) Thành phần của Hội đồng định giá cấp huyện bao gồm:
-Một lãnh đạo của cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực tài chính là Chủ tịch Hội đồng;
-Một chuyên viên của cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực tài chính là thành viên thường trực Hội đồng;
-Đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá là thành viên Hội đồng. Căn cứ vào yêu cầu định giá tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định các thành viên phù hợp với đặc điểm của tài sản cần định giá.
(2) Thành phần của Hội đồng định giá cấp tỉnh bao gồm:
-Một lãnh đạo của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về lĩnh vực tài chính là Chủ tịch Hội đồng;
-Một lãnh đạo cấp phòng của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về lĩnh vực tài chính là thành viên Thường trực Hội đồng;
-Đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn liên quan đến tài sản cần định giá là thành viên Hội đồng. Căn cứ vào yêu cầu định giá tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các thành viên phù hợp với đặc điểm của tài sản cần định giá.
(3) Thành phần của Hội đồng định giá cấp bộ bao gồm:
-Một lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá là Chủ tịch Hội đồng;
-Một cán bộ cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá là thành viên Thường trực Hội đồng;
-Thành viên Hội đồng bao gồm:
-Đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn có liên quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá;
-Đại diện các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến tài sản cần định giá (nếu có).
Đối với vụ án có nhiều loại tài sản khác nhau nhưng không thể phân loại được tài sản, thành viên của Hội đồng định giá bao gồm thêm đại diện các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với các tài sản khác còn lại theo yêu cầu cử người của bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì thành lập Hội đồng định giá quy định tại điểm c khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
(4) Thành phần của Hội đồng định giá theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
-Một lãnh đạo bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá theo quy định của pháp luật là Chủ tịch Hội đồng;
-Một lãnh đạo cơ quan chuyên môn thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với tài sản cần định giá theo quy định của pháp luật là thành viên Thường trực của Hội đồng;
-Thành viên Hội đồng bao gồm:
+Đại diện các cơ quan, tổ chức chuyên môn có liên quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ thành lập Hội đồng định giá tài sản;
+Đại diện cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Tài chính liên quan đến tài sản cần định giá (nếu có);
+Đại diện các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan đến tài sản cần định giá (nếu có).
Theo khoản 4 Điều 8 Nghị định 30/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 97/2019/NĐ-CP) số lượng thành viên tối thiểu của Hội đồng định giá được quy định như sau:
-Đối với Hội đồng định giá cấp huyện: Tối thiểu là 03 người;
-Đối với Hội đồng định giá các cấp khác: Tối thiểu là 05 người
Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Nghị định 30/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 97/2019/NĐ-CP quy định về quyền hạn của Hội đồng định giá tài sản thì thì Hội đồng định giá tài sản sẽ được từ chối định giá tài sản trong những trường hợp sau đây:
-Không đủ để tiến hành định giá;
-Không đủ các điều kiện cần thiết để tiến hành định giá;
-Các tài liệu cung cấp không đầy đủ hoặc không có giá trị để định giá;
-Nội dung yêu cầu định giá vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình.
Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 30/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 97/2019/NĐ-CP quy định về hoạt động của Hội đồng định giá tài sản như sau:
“1. Hội đồng định giá hoạt động theo cơ chế tập thể. Cơ quan của người có thẩm quyền thành lập Hội đồng hoặc Chủ tịch Hội đồng phải đóng dấu vào các văn bản của Hội đồng và chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của Hội đồng.”
Như vậy, Hội đồng định giá tài sản hoạt động theo cơ chế tập thể.
Theo khoản 10 Điều 35 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về việc cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên thẩm quyền thành lập Hội đồng định giá tài sản được xác định như sau:
-Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan.
-Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng định giá đối với những trường hợp việc cưỡng chế hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh hoặc thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan.
-Việc thành lập Hội đồng định giá ở các cơ quan trung ương do Bộ trưởng bộ chủ quản quyết định, sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề hội đồng định giá tài sản. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn