Hợp đồng cho thuê tài sản là một loại hợp đồng phổ biến trong hoạt động kinh doanh và đời sống xã hội. Nhu cầu cho thuê và thuê tài sản ngày càng tăng cao do nhu cầu sử dụng tài sản của các cá nhân và tổ chức ngày càng đa dạng và phong phú. Theo đó, bên cho thuê (chủ sở hữu) giao cho bên thuê (người sử dụng) quyền sử dụng tài sản của mình trong một thời gian nhất định và nhận được một khoản tiền là tiền thuê. Tài sản cho thuê có thể là bất động sản (nhà, đất, căn hộ, văn phòng...) hoặc động sản (xe cộ, máy móc, thiết bị...).
Hợp đồng cho thuê tài sản là một loại hợp đồng phổ biến trong đời sống kinh tế xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng tài sản của người thuê và tạo thu nhập cho người cho thuê. Tuy nhiên, hiện nay, việc thực hiện hợp đồng cho thuê tài sản gặp nhiều khó khăn và vướng mắc, do sự thiếu minh bạch, chính xác và đầy đủ của các điều khoản trong hợp đồng, cũng như do sự thiếu thống nhất và tuân thủ của các bên trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Điều này dẫn đến nhiều tranh chấp và khiếu nại giữa các bên, ảnh hưởng đến quyền lợi và lợi ích của cả hai bên, cũng như gây mất ổn định và phát triển của thị trường cho thuê tài sản.
Theo Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.”
Các nội dung cần có của hợp đồng cho thuê tài sản bao gồm:
-Thông tin của các bên;
-Thông tin về tài sản cho thuê;
-Giá thuê;
-Thời hạn cho thuê;
-Phương thức và thời hạn thanh toán;
-Quyền và nghĩa vụ của các bên;
-Các trường hợp chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản đúng luật:
-Hợp đồng đã được hoàn thành;
-Theo thỏa thuận của các bên;
-Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
-Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
-Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
-Hợp đồng chấm dứt theo quy định khi hợp đồng thay đổi hoàn cảnh cơ bản;
-Trường hợp khác do luật quy định.
-Các trường hợp chấm dứt hợp đồng cho thuê tài sản sai luật:
-Nếu bên cho thuê tài sản chấm dứt hợp đồng trước thời hạn mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định trong hợp đồng hoặc do sự thỏa thuận của hai bên là chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định từ khoản 1 Điều 407, Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng cho thuê tài sản được xem là vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
-Vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
-Do giả tạo;
-Do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện;
-Do bị nhầm lẫn;
-Do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
-Do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình;
-Do không tuân thủ quy định về hình thức;
- Do có đối tượng không thể thực hiện được.
Bên cho thuê tài sản phải là chủ sở hữu của tài sản hoặc có quyền cho thuê. Do đó, nếu con không có quyền sở hữu hoặc không được cha mẹ ủy quyền cho thuê tài sản, thì con không có quyền ký kết hợp đồng cho thuê tài sản thuộc sở hữu của cha mẹ. Trong trường hợp con được cha mẹ ủy quyền cho thuê tài sản, con cần có văn bản ủy quyền hợp pháp từ cha mẹ để có thể ký kết hợp đồng cho thuê.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng cho thuê tài sản được quy định như sau:
- Bồi thường thiệt hại về vật chất: Bên có hành vi gây thiệt hại phải khắc phục hậu quả bằng cách đền bù các tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất về vật chất thực tế, được tính thành tiền do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút.
- Bồi thường thiệt hại về tinh thần: Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại về tinh thần nếu hành vi vi phạm của họ gây ra thiệt hại về tinh thần cho bên khác.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về hợp đồng cho thuê tài sản mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn