I. Tìm hiểu về hợp đồng cung ứng lao động
Hiện nay, nhu cầu của các doanh nghiệp đối với nguồn nhân lực có tay nghề ngày càng tăng, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài. Việt Nam, với nguồn lao động dồi dào, đang dần đáp ứng được nhu cầu này trên thị trường.
Từ đó Hợp đồng cung ứng lao động ra đời. Đây là công cụ quan trọng quy định quyền và nghĩa vụ giữa doanh nghiệp cung ứng lao động và bên sử dụng lao động, đặc biệt phổ biến trong các lĩnh vực đòi hỏi nhân lực có tay nghề. Hợp đồng này giúp đáp ứng nhu cầu nhân sự cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đảm bảo các quyền và trách nhiệm được quy định rõ ràng. Để thực hiện hiệu quả, hợp đồng cung ứng lao động cần tuân thủ quy định pháp luật, bao gồm các điều khoản liên quan đến việc đơn phương chấm dứt, giải quyết tranh chấp.
Theo khoản 1 Điều 19 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020, hợp đồng cung ứng lao động là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam và bên tiếp nhận lao động nước ngoài. Hợp đồng này quy định các điều kiện, quyền, và nghĩa vụ của mỗi bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc.
Theo khoản 1 Điều 19 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020, hợp đồng cung ứng lao động là văn bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam và bên nước ngoài tiếp nhận lao động. Hợp đồng này quy định rõ các điều kiện, quyền, và nghĩa vụ của cả hai bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài.
Như vậy, hợp đồng cung ứng lao động đóng vai trò quan trọng trong việc xác lập các thỏa thuận pháp lý giữa doanh nghiệp Việt Nam và đối tác nước ngoài về việc đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc.
Theo khoản 2 Điều 19 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020, hợp đồng cung ứng lao động phải bao gồm các nội dung chính sau:
Những nội dung này giúp đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng cho cả doanh nghiệp và người lao động khi làm việc ở nước ngoài.
Đối với bên cung ứng lao động (doanh nghiệp cho thuê lao động):
Đối với bên thuê lại lao động:
Theo quy định tại Điều 520 Bộ luật Dân sự 2015, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cung ứng lao động được quy định cho cả bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ trong các trường hợp sau: Thứ nhất, bên sử dụng dịch vụ (bên thuê lao động) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu tiếp tục thực hiện hợp đồng không còn có lợi, với điều kiện phải thông báo trước một thời gian hợp lý, đồng thời thanh toán các khoản đã sử dụng và bồi thường nếu có thiệt hại. Thứ hai, bên cung ứng dịch vụ (bên cung cấp lao động) có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường nếu bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi của các bên trong hợp đồng cung ứng lao động và tạo cơ chế chấm dứt hợp đồng khi không còn đáp ứng các điều kiện thỏa thuận ban đầu.
Căn cứ Điều 181. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong giải quyết tranh chấp lao động quy định: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:
+ Hòa giải viên lao động
+ Hội đồng trọng tài lao động
+ Tòa án nhân dân
Theo tiểu mục 1.10 Mục 1 Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 624/QĐ-BLĐTBXH năm 2024, doanh nghiệp dịch vụ phải chuẩn bị nguồn lao động trước khi đăng ký hợp đồng cung ứng lao động nếu có yêu cầu từ bên nước ngoài tiếp nhận lao động hoặc theo thỏa thuận hợp tác với bên này. Hoạt động này chỉ được phép thực hiện sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản chấp thuận.
Theo khoản 1 Điều 27 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, doanh nghiệp dịch vụ bị thu hồi hoặc nộp lại Giấy phép vẫn phải đảm bảo các trách nhiệm sau:
Không được tiếp tục các hoạt động dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, và 4 Điều 9 của Luật này.
Tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng cung ứng lao động và hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đối với người lao động đã xuất cảnh.
Giải quyết các vấn đề liên quan đến người lao động do doanh nghiệp đã tuyển chọn, đang tham gia đào tạo kỹ năng nghề, ngoại ngữ, và giáo dục định hướng.
Như vậy, ngay cả khi bị thu hồi giấy phép, doanh nghiệp vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết với người lao động đã xuất cảnh.
Tiền thưởng (nếu có) hoàn toàn nằm trong nội dung của hợp đồng cung ứng lao động. Căn cứ vào khoản 2 Điều 19 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, hợp đồng cung ứng lao động phải bao gồm các điều khoản liên quan đến tiền lương, tiền công, chế độ khác và tiền thưởng, cũng như các khoản khấu trừ từ lương theo quy định của nước tiếp nhận lao động. Do đó, việc quy định tiền thưởng trong hợp đồng là cần thiết để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.
Hợp đồng cung ứng lao động Việt Nam đ i làm việc ở nước ngoài bắt buộc phải đăng ký tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Căn cứ vào Điều 18 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, tất cả các hợp đồng cung ứng lao động đều phải được đăng ký với cơ quan này. Việc đăng ký hợp đồng nhằm đảm bảo tính hợp pháp và bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong quá trình làm việc tại nước ngoài.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về hợp đồng cung ứng lao động. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, xin vui lòng với liên hệ ngay với NPLaw. Là một đơn vị hoạt động chuyên nghiệp trong các lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp, thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ, giấy phép, giải quyết tranh chấp, hình sự, môi trường, NPLaw tự tin có thể giải đáp và hỗ trợ mọi vướng mắc của bạn kịp thời và hiệu quả.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn