Hiện nay, nhu cầu xây dựng ngày càng tăng cao, nên việc mua bán vật liệu xây dựng ngày càng phổ biến. Vậy làm sao để hiểu thế nào là hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng và những vấn đề liên quan xoay quanh về hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng là một văn bản pháp lý quan trọng trong lĩnh vực xây dựng, quy định các điều khoản và điều kiện giữa bên bán (nhà cung cấp vật liệu) và bên mua (chủ đầu tư hoặc nhà thầu). Hợp đồng này thường bao gồm thông tin chi tiết về loại vật liệu, số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian giao hàng và hình thức thanh toán.
Một số điểm cần lưu ý khi lập hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng bao gồm việc quy định rõ tiêu chuẩn chất lượng của vật liệu, đảm bảo rằng chúng phù hợp với các quy định của pháp luật và tiêu chuẩn xây dựng hiện hành. Ngoài ra, các bên cũng cần thỏa thuận về trách nhiệm trong trường hợp xảy ra tranh chấp hoặc khi một bên không thực hiện đúng cam kết.
Việc tìm hiểu kỹ lưỡng về hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi cho cả hai bên mà còn góp phần đảm bảo tiến độ và chất lượng của dự án xây dựng.
Hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng là văn bản pháp lý để trao đổi, mua bán các loại vật liệu và quy định quyền & nghĩa vụ của các bên tham gia. Việc lập hợp đồng được thực hiện để tránh tình trạng tranh chấp hoặc mâu thuẫn xảy ra khi thực hiện việc mua bán, trao đổi.
Khi thực hiện giao dịch mua bán vật liệu xây dựng, việc lập hợp đồng là rất cần thiết để đảm bảo quyền lợi của các bên và tránh các tranh chấp có thể phát sinh sau này. Dưới đây là một số trường hợp cụ thể cần lập hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng:
Việc lập hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng không chỉ quan trọng đối với quyền lợi của các bên mà còn giúp đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong kinh doanh.
Chủ thể giao kết hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng thường bao gồm hai bên chính: bên bán và bên mua. Dưới đây là một số thông tin chi tiết về các chủ thể này:
Tóm lại, trong hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng, bên bán và bên mua đều có vai trò và trách nhiệm quan trọng, và sự rõ ràng trong xác định các chủ thể này sẽ đảm bảo một giao dịch hợp pháp và hiệu quả.
Trong hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng, có một số nội dung quan trọng cần phải có để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. Dưới đây là danh sách các nội dung nên có:
Nội dung quan trọng nhất trong hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng có thể được cho là “Đối tượng hợp đồng” và “Thời gian giao hàng”. Đây là các yếu tố quyết định đến chất lượng và tiến độ của dự án xây dựng. Nếu vật liệu không đạt tiêu chuẩn hoặc không được giao đúng thời hạn, có thể gây ra nhiều thiệt hại và ảnh hưởng đến tiến độ thi công. Do đó, việc xác định rõ ràng, chi tiết các nội dung này trong hợp đồng là rất cần thiết.
Vi phạm hợp đồng là hành vi một bên vi phạm (một hoặc nhiều) nghĩa vụ thỏa thuận trong hợp đồng mà hai bên đã ký kết. Việc phạt vi phạm hợp đồng không mang tính bắt buộc, mà do các bên thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên thỏa thuận này (nếu có), thì phải thể hiện rõ trong hợp đồng. Nếu trong hợp đồng không có nội dung này thì xem như hai bên không thỏa thuận.
Căn cứ Điều 418 Bộ Luật Dân sự năm 2015, quy định về thỏa thuận phạt vi phạm:
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Nghiên cứu nội dung quy định này có thể hiểu, không có giới hạn về mức phạt vi phạm trong dân sự, các bên có thể thỏa thuận chỉ bị phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại. Nếu trong hợp đồng có thỏa thuận phạt vi phạm, nhưng không đề cập việc vẫn phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm sẽ không phải bồi thường thiệt hại.
Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP quy định về quy định riêng áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất như sau: Vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của người lao động làm việc tại doanh nghiệp chế xuất không phải thực hiện quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp chế xuất, người bán hàng được lựa chọn thực hiện hoặc không phải thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng từ nội địa Việt Nam
Như vậy, doanh nghiệp chế xuất được mua nguyên vật liệu từ nội địa Việt Nam để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại doanh nghiệp.
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 09/2021/NĐ-CP thì các thuật ngữ sau đây sẽ được hiểu theo cách sau đây để làm rõ và chi tiết hơn:
Thông qua việc kết hợp những tiêu chí này, vật liệu xây dựng không chỉ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật mà còn hướng đến sự bền vững và thân thiện với môi trường, đồng thời thúc đẩy chủ thể xây dựng tham gia vào các nỗ lực chung của cộng đồng để bảo vệ nguồn lực và môi trường sống chung.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn