Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được. Hợp đồng mượn quyền sử dụng đất là một trong những loại của hợp đồng mượn tài sản.
Vậy điều kiện có hiệu lực, giải quyết tranh chấp về hợp đồng mượn quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? Sau đây, NPLAW sẽ giải đáp thắc mắc cho quý khách hàng.
Hiện nay theo Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có quyền thực hiện các giao dịch về đất bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Có thể thấy, Luật Đất đai hiện hành không đề cập đến việc cho mượn quyền sử dụng đất.
Mặc dù không có quy định về quyền cho mượn quyền sử dụng đất của người sử dụng đất nhưng pháp luật hiện hành cũng không có quy định cấm việc này. Ngoài ra, tại Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng mượn tài sản, đối tượng của hợp đồng mượn tài sản là tài sản không tiêu hao. Tài sản không tiêu hao được hiểu là tài sản khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu. Trong khi đó, hợp đồng/giao dịch mượn quyền sử dụng đất có đối tượng là quyền sử dụng đất – tài sản vô hình vốn là loại tài sản không tiêu hao. Do đó, quyền sử dụng đất vẫn có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.
Như vậy, mặc dù pháp luật đất đai không có quy định về cho mượn quyền sử dụng đất nhưng việc cho mượn quyền sử dụng đất vẫn là một giao dịch hợp pháp.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Hợp đồng mượn quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa hai bên, bao gồm bên cho mượn đất và bên mượn đất, về việc bên cho mượn giao quyền sử dụng đất cho bên mượn để sử dụng vào mục đích nhất định trong một thời hạn nhất định.
Để có thể chắc chắn hơn thì lúc cho mượn đất, người cho mượn nên tiến hành làm hợp đồng thỏa thuận cho mượn đất và ký tên đầy đủ hoặc có thể mang hợp đồng đi công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Ngoài ra, việc lập hợp đồng mượn đất của các bên được thực hiện theo quy định tại Điều 494 BLDS năm 2015 như sau: “Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.”
Đối với hợp đồng mượn quyền sử dụng đất thì Điều 502 BLDS năm 2015 quy định phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp; việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, các bên nên lập hợp đồng mượn quyền sử dụng đất khi tiến hành cho mượn đất.
Để hợp đồng mượn quyền sử dụng đất có hiệu lực, cần phải đáp ứng các điều kiện về hiệu lực hợp đồng theo Điều 117 BLDS năm 2015. Cụ thể:
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mượn quyền sử dụng đất được tiến hành như sau:
Thương lượng là việc các bên tranh chấp thừa kế tự thỏa thuận với nhau những mâu thuẫn phát sinh mà không có sự tham gia của bên thứ ba. Ưu điểm của phương thức này là là đơn giản, ít tốn kém chi phí và thời gian; phù hợp với những tranh chấp đơn giản, giữ được mối quan hệ tình cảm gia đình vì các bên sẽ không phải giải quyết tranh chấp nhiều.
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp đất đai được Nhà nước khuyến khích sử dụng. Các bên sẽ thực hiện các thủ tục hòa giải dưới sự tham gia của hòa giải viên theo quy định tại Luật Hòa giải cơ sơ.
Lưu ý, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ -HĐTP, tranh chấp đòi lại quyền sử dụng đất khi cho mượn là tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất. Do đó, không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải cơ sở tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có mảnh đất.
Nếu không hòa giải được thì các bên có thể chọn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp về hợp đồng mượn quyền sử dụng đất.
Lưu ý, đây không phải là tranh chấp đất đai nên các bên không được yêu cầu UBND cấp huyện, hoặc UBND cấp tỉnh giải quyết tranh chấp.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mượn quyền sử dụng đất bao gồm:
Pháp luật không có quy định thời hạn mượn quyền sử dụng đất. Vì vậy, các bên được thỏa thuận lựa chọn thời hạn mượn đất tùy theo nhu cầu, mục đích sử dụng.
Tuy nhiên, cần phải đảm bảo thời hạn hợp đồng mượn quyền sử dụng đất trong thời hạn quyền sử dụng đất. Tùy từng loại đất được cho thuê sẽ có thời hạn khác nhau, có thể là đất sử dụng lâu dài, đất sử dụng có thời hạn.
Hủy bỏ hợp đồng là một trong các quyền của các bên chủ thể khi giao kết và thực hiện hợp đồng. Theo đó, một bên trong hợp đồng mượn quyền sử dụng đất có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
Ngoài ra, trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng. rường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Hết hạn hợp đồng mượn quyền sử dụng đất nhưng bên mượn không chịu trả thì có thể áp dụng các biện pháp để đòi lại đất cho mượn.
Để đòi lại đất cho mượn, bên cho mượn đất có thể sử dụng một trong những phương án sau đây:
Thông báo yêu cầu bên mượn đất trả lại đất
Khởi kiện đòi lại đất cho mượn
Trên đây là những thông tin về hợp đồng mượn quyền sử dụng đất mà NPLaw đã cung cấp cho bạn. Nếu bạn quan tâm về các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng mượn quyền sử dụng đất, hãy liên hệ để chúng tôi để được hỗ trợ. Với đội ngũ nhiệt tình và đầy chuyên môn, NPLaw sẽ giải đáp các thắc mắc cụ thể liên quan đến hợp đồng mượn quyền sử dụng đất, nhất là giải quyết tranh chấp loại hợp đồng này.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn