HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÔ HIỆU LÀ GÌ?

Trong quan hệ hợp đồng lĩnh vực kinh doanh thương mại, hợp đồng bị vô hiệu là trường hợp tương đối phổ biến . Vậy bạn đã nắm được các thông tin về cách xử lý hợp đồng thương mại vô hiệu quy định mới nhất hay chưa?

Bài viết dưới đây, NPLAW sẽ chia sẻ tới bạn các thông tin hữu ích xoay quanh hợp đồng thương mại vô hiệu.

I. Hợp đồng thương mại vô hiệu là gì?

Hợp đồng thương mại vô hiệu là hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại vi phạm một hoặc nhiều điều kiện để hợp đồng có hiệu lực do pháp luật quy định. Từ sự vi phạm đó dẫn tới hậu quả là giá trị pháp lý của hợp đồng không được công nhận, quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết hợp đồng không được xác lập.

II. Các trường hợp hợp đồng thương mại vô hiệu

Thứ nhất, hợp đồng thương mại vô hiệu do không đáp ứng điều kiện có hiệu lực của hợp đồng dân sự

Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại như sau:

- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định. Bên cạnh đó tại Điều 24 Luật Thương mại 2005 quy định hình thức hợp đồng thương mại được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

Như vậy, nếu một hợp đồng thương mại không đáp ứng được một trong các điều kiện trên thì sẽ bị coi là vô hiệu theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng thương mại vô hiệu do bị cưỡng ép

Hành vi cưỡng ép khi ký hợp đồng thương mại được hiểu như sau:

- Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

- Nếu có hành vi cưỡng ép khi giao kết và thực hiện thì hợp đồng thương mại sẽ bị coi là vô hiệu.

- Tuy nhiên, khi bên tham gia giao dịch nhận thấy mình bị cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu và phải đưa ra được bằng chứng chứng minh.

Các trường hợp hợp đồng thương mại vô hiệu dựa theo quy định từ Điều 123 đến Điều 129 và Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015

- Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123);

- Hợp đồng vô hiệu do giả tạo (Điều 124);

- Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125);

- Hợp đồng vô hiệu do bị nhầm lẫn (Điều 126);

- Hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điều 127);

- Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 128);

- Hợp đồng vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức (Điều 129).

- Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được (Điều 408).

III. Hậu quả pháp lý của hợp đồng thương mại vô hiệu

Mục đích các bên khi tham gia giao kết hợp đồng thương mại chính là vì lợi ích kinh tế, lợi ích của một bên cũng tương đương với trách nhiệm của bên còn lại. Tuy nhiên, khi hợp đồng thương mại được giao kết giữa các bên không còn hiệu lực do nhiều nguyên nhân khác nhau thì đồng nghĩa với việc quyền và nghĩa vụ của các bên cũng chấm dứt. Khi hợp đồng vô hiệu, nếu các bên chưa thực hiện nghĩa vụ như trong hợp đồng thì không được thực hiện, nếu đang trong quá trình tiến hành thì buộc phải dừng lại và giải quyết hậu quả theo quy định pháp luật. Trường hợp các bên đã thực hiện toàn bộ công việc theo hợp đồng thì cũng phải tiến hành giải quyết hậu quả do hợp đồng vô hiệu để lại.

IV. Quy định pháp luật về hợp đồng thương mại vô hiệu

Luật Thương mại không quy định cụ thể về hợp đồng thương mại vô hiệu, do đó, khi xem xét hợp đồng thương mại có vô hiệu hay không thì phải xem các quy định tại Bộ luật Dân sự. Theo đó, hợp đồng thương mại vô hiệu khi không đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng, giao dịch dân sự (Khoản 1 Điều 407 và Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015).

V. Hướng dẫn cách xử lý khi hợp đồng thương mại vô hiệu

Việc xử lý đối với hợp đồng thương mại vô hiệu được quy định như sau:

Thứ nhất, khi hợp đồng thương mại bị tuyên là vô hiệu thì phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận

- Các bên trong hợp đồng vô hiệu cần phải khôi phục lại tình trạng ban đầu khi tài sản được hoàn trả không đúng với hiện trạng tại thời điểm xác lập hợp đồng và hoàn trả lại cho bên kia những gì đã nhận.

- Cần lưu ý rằng đối với trường hợp bên đã làm hư hỏng, giảm giá trị tài sản thì bên đó cần phải sửa chữa, phục hồi, nâng cấp lại tài sản như ban đầu.

- Trong trường hợp tài sản đó đã được làm tăng giá trị, bên nhận lại tài sản đã được làm tăng giá trị phải thanh toán thành tiền tương ứng với phần giá trị tài sản tăng thêm cho bên kia theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Thứ hai, bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại

- Bồi thường thiệt hại là một chế định quan trọng của pháp luật dân sự.

- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại không bao gồm việc bồi thường các thiệt hại về tinh thần đối với người bị thiệt hại.

- Việc bồi thường thiệt hại do hợp đồng thương mại vô hiệu không phải là một loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi hợp đồng thương mại bị vô hiệu

Trong một số trường hợp nhất định, tuy bên có quyền bị vi phạm được yêu cầu cơ quan Tòa án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình nhưng cơ quan Tòa án có thể xem xét để bảo vệ quyền lợi của người ngay tình được quy định cụ thể tại Điều 133 Bộ luật Dân sự năm 2015:

- Đối với trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ những trường hợp được quy định tại Điều 167 Bộ luật dân sự năm 2015.

- Còn trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba sẽ bị coi là vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa theo quy định của pháp luật hiện hành.

VI. Những câu hỏi thường gặp

6.1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng thương mại vô hiệu

Hợp đồng thương mại là một dạng của hợp đồng dân sự, quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng thương mại vô hiệu được hiểu tương tự như đối với hợp đồng dân sự, quy định tại Điều 132 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng thương mại vô hiệu bao gồm 02 trường hợp sau:

Thứ nhất, thời hiệu yêu cầu hạn chế

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng thương mại vô hiệu quy định là 02 năm, kể từ ngày: Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng; Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết hợp đồng được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối; Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép; Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập hợp đồng; Hợp đồng được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.

Thứ hai, thời hiệu yêu cầu không hạn chế

Đối với những hợp đồng thương mại vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, hay do giả tạo thì thời hạn tuyên bố hợp đồng vô hiệu không bị hạn chế.

6.2. Ai có quyền tuyên bố hợp đồng thương mại vô hiệu?

Theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp, các yêu cầu trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động… trừ trường hợp pháp luật quy định thẩm quyền giải quyết thuộc thẩm quyền của cơ quan khác. Như vậy, căn cứ theo quy định trên, cơ quan có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu là Tòa án nhân dân.

VII. Dịch vụ tư vấn hợp đồng thương mại vô hiệu

Nếu quý khách cần một đơn vị hỗ trợ pháp lý trong việc tư vấn, hướng dẫn xử lý hợp đồng thương mại vô hiệu, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất. Ngoài việc tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến yêu cầu của quý khách hàng, chúng tôi còn trực tiếp soạn thảo hồ sơ, đại diện cho khách hàng làm việc với cơ quan nhà nước cho đến khi nhận được kết quả cuối cùng.

NPLAW tự tin với đội ngũ chuyên viên tư vấn, luật sư có nhiều năm kinh nghiệm trong tư vấn pháp luật sẽ mang đến cho quý khách những trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về hợp đồng thương mại vô hiệu NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan

A PHP Error was encountered

Severity: Core Warning

Message: Module 'mysqli' already loaded

Filename: Unknown

Line Number: 0

Backtrace: