HƯỚNG DẪN LÀM THỦ TỤC GÓP VỐN BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Hiện nay, có rất nhiều phương thức để góp vốn, trong đó có góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Việc thực hiện đúng thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật như thế nào? Dưới đây, NPLaw sẽ hướng dẫn cụ thể theo quy định pháp luật mới nhất về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất để quý khách hàng có thể tham khảo.

I. Thực trạng việc thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất hiện nay.

Đất là tài sản có giá trị lớn và luôn có sự thay đổi và biến động theo thời gian. Do đó khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất thường dẫn đến tranh chấp, phá sản thậm chí khởi kiện ra tòa. Nếu như hai bên (bên góp vốn, bên nhận góp vốn) không có những điều khoản cụ thể trong hợp đồng.

II. Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất được hiểu như thế nào?

Theo khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

III. Quy định pháp luật về thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Những quy định cần chú ý về thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

1. Chủ thể có quyền thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

- Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;

- Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;

- Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật Đất đai 2013. 

2. Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt trong trường hợp nào?

Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

- Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

- Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn.

- Bị thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai.

- Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể.

- Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết ; bị tuyên bố là đã chết ; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải cá nhân đó thực hiện.

3. Định giá tài sản góp vốn khi thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Theo Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 về định giá tài sản góp vốn như sau:

- Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

- Tài sản vốn góp khi thành lập doanh nghiệp.

+ Phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. 

+ Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

- Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động

+ Chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.

IV. Điều kiện để thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án khi có đủ điều kiện sau đây:

- Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án.

- Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Đối với đất chuyên trồng lúa nước người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước  phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất 

V. Trình tự thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất

+   Đơn đăng ký biến động đất đai (theo mẫu)

+  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản gốc)

+  Hợp đồng góp vốn quyền sử dụng đất

+  Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hay Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy phép đầu tư, Quyết định thành lập của tổ chức nhận chuyển nhượng)

+  Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp (Bản gốc)

+  Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất

+ Trích lục bản đồ địa chính

Bước 2: Thẩm định hồ sơ

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Bước 3: Trả kết quả.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người chủ sử dụng đất.

VI. Giải đáp một số thắc mắc liên quan đến thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

1. Thời hạn thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập công ty là bao nhiêu ngày?

Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Nếu người thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất chết thì việc góp vốn có bị chấm dứt không?

Tạ khoản 3 Điều  80 Nghị định  43/2014/NĐ-CP thì trường hợp người góp vốn bằng quyền sử dụng đất chết thì việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt theo quy định của pháp luật.

3. Có được góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi còn đang nợ tiền sử dụng đất hay không?

Theo quy định trên người đang nợ tiền sử dụng đất trước khi muốn tặng cho người khác quyền sử dụng đất thì phải hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất còn nợ cho Nhà nước theo quy định tại Điều 14 Nghị định 45/2014/NĐ-CP.

Trên đây là những thông tin xoay quanh về thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Để có thể làm thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn, hỗ trợ cụ thể về các vấn đề pháp lý nhanh chóng nhất!

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

 

 


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan