HƯỚNG DẪN THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN SẢN XUẤT THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT

 

Trong lĩnh vực nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật đóng vai trò quan trọng giúp bảo vệ mùa màng khỏi các loại sâu bệnh và côn trùng có hại. Đặc biệt, với sự phát triển của ngành nông nghiệp công nghệ cao, nhu cầu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ngày càng tăng mạnh. Việc quản lý và kiểm soát sản xuất, phân phối thuốc bảo vệ thực vật là yếu tố quan trọng để bảo vệ người tiêu dùng, nông dân, và môi trường. Bài dưới đây của NPLaw sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về các quy định pháp lý liên quan đến.

I. Nhu cầu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật

Thuốc bảo vệ thực vật là một phần không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp hiện đại. Các loại thuốc này có khả năng tiêu diệt, ngăn chặn sự phát triển của sâu bệnh và cỏ dại, giúp bảo vệ và tăng năng suất cây trồng. Nhu cầu sản xuất và tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật ngày càng lớn do:

Nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp: Với sự thay đổi khí hậu và gia tăng các loại dịch bệnh, thuốc bảo vệ thực vật là biện pháp phòng chống hiệu quả.

Giảm thiểu rủi ro thiệt hại mùa màng: Các loại sâu bệnh và cỏ dại có thể gây thiệt hại lớn về năng suất và chất lượng cây trồng nếu không được kiểm soát kịp thời.

Như vậy, có thể thấy nhu cầu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật gia tăng đáng kể để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngành nông nghiệp hiện đại.

II. Quy định pháp luật về thuốc bảo vệ thực vật

1. Thuốc bảo vệ thực vật là gì?

Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 thì thuốc bảo vệ thực vật được định nghĩa là chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc chế phẩm vi sinh vật có tác dụng phòng ngừa, ngăn chặn, xua đuổi, dẫn dụ, tiêu diệt hoặc kiểm soát sinh vật gây hại thực vật; điều hòa sinh trưởng thực vật hoặc côn trùng; bảo quản thực vật; làm tăng độ an toàn, hiệu quả khi sử dụng thuốc. 

Thuốc bảo vệ thực vật là gì?

Định nghĩa này nhấn mạnh rằng thuốc bảo vệ thực vật là các sản phẩm được sử dụng không chỉ để diệt trừ sinh vật gây hại mà còn để hỗ trợ các hoạt động bảo quản và tăng trưởng, đảm bảo cho cây trồng phát triển một cách an toàn và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.

2. Điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật

Theo quy định tại Điều 61 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013, để được phép sản xuất thuốc bảo vệ thực vật, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:

Tiêu chí

Điều kiện

Về cơ sở vật chất - kỹ thuật

- Có địa điểm, nhà xưởng, kho thuốc, bảo đảm về diện tích, khoảng cách an toàn cho người, vật nuôi và môi trường đúng quy định, phù hợp với quy mô sản xuất;

- Máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ phù hợp với loại thuốc bảo vệ thực vật được sản xuất;

- Có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

- Có đủ trang thiết bị để kiểm tra chất lượng thuốc bảo vệ thực vật (nếu không có đủ trang thiết bị thì phải có hợp đồng kiểm tra chất lượng với tổ chức được chỉ định).

Về nhân lực

- Người trực tiếp quản lý, điều hành có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành hóa học, bảo vệ thực vật, sinh học;  - Người trực tiếp sản xuất thuốc bảo vệ thực vật phải được huấn luyện, bồi dưỡng về chuyên môn phù hợp.

Cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định này và các văn bản hướng dẫn thi hành phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận sản xuất thuốc bảo vệ thực vật thì mới được sản xuất.

3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận sản xuất thuốc bảo vệ thực vật

Theo khoản 2 Điều 30 Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT về quản lý thuốc bảo vệ thực vật, hồ sơ để xin cấp giấy chứng nhận sản xuất thuốc bảo vệ thực vật gồm:

- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này)

- Bản thuyết minh điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật.

- Kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất (theo mẫu tại Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư này).

- Bản sao chụp Giấy chứng nhận hoặc các tài liệu liên quan đến việc công nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp ISO 17025:2005 hoặc tương đương.

- Bản sao chứng thực hoặc bản sao chụp (mang theo bản chính để đối chiếu) giấy chứng nhận hoặc các tài liệu liên quan đến việc công nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp ISO 9001:2008 hoặc tương đương.

 Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận sản xuất thuốc bảo vệ thực vật

Các cơ sở cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định để quá trình xin cấp giấy chứng nhận sản xuất thuốc bảo vệ thực vật được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sản xuất thuốc bảo vệ thực vật

Điểm đ khoản 3 Điều 30 Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT quy định Cục Bảo vệ thực vật xem xét kết quả thẩm định hồ sơ và kết quả đánh giá để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc bảo vệ thực vật.

Như vậy, Cục Bảo vệ thực vật là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở sản xuất thuốc bảo vệ thực vật trên cả nước. 

III. Giải đáp một số câu hỏi về thuốc bảo vệ thực vật

1. Lệ phí nhà nước để xin cấp giấy sản xuất thuốc bảo vệ thực vật

Mức lệ phí cấp giấy chứng nhận sản xuất thuốc bảo vệ thực vật được quy định tại Quyết định 3279/QĐ-BNN-VP về thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung mức phí, lệ phí lĩnh vực Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi, Trồng trọt, Thú y, Nông nghiệp, Thủy sản, Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 

Cụ thể, mức lệ phí là 6.000.000 đồng/lần.

2. Thời gian giải quyết hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận sản xuất thuốc bảo vệ thực vật

Thời gian giải quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận sản xuất thuốc bảo vệ thực vật được quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT.

Cụ thể, thủ tục này thường kéo dài 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp cần bổ sung, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo rõ yêu cầu và gia hạn thêm thời gian giải quyết.

3. Trường hợp nào thuốc bảo vệ thực vật bị loại khỏi Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam?

Căn cứ khoản 2 Điều 49 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 thì thuốc bảo vệ thực vật bị loại khỏi Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam trong trường hợp sau:

- Có bằng chứng khoa học về thuốc bảo vệ thực vật gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, vật nuôi, hệ sinh thái, môi trường;

- Thuốc bảo vệ thực vật hiệu lực thấp đối với sinh vật gây hại;

- Thuốc bảo vệ thực vật của các tổ chức, cá nhân đăng ký tự nguyện rút khỏi Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam.

Nhìn chung thì các loại thuốc vi phạm quy chuẩn an toàn sẽ bị loại khỏi danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam.

4. Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật có bắt buộc ghi tên hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật không?

- Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT thì hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật là nội dung bắt buộc phải có khi quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật (trừ các quảng cáo trên bảng, biển, panô, kệ giá kê hàng, các vật dụng khác, vật thể trên không, dưới nư­ớc, vật thể di động, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác, phương tiện giao thông, người chuyển tải sản phẩm quảng cáo).

Như vậy, để giúp người tiêu dùng nhận biết rõ sản phẩm thì các quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật bắt buộc ghi tên hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật trừ các trường hợp ngoại lệ.

5. Người sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có được để chung bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng với rác thải sinh hoạt không?

Điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT quy định người sử dụng phải để riêng bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng với rác thải sinh hoạt và rác vệ sinh đồng ruộng.

Như vậy, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng phải được thu gom và xử lý riêng, không được để chung với rác thải sinh hoạt, nhằm tránh nguy cơ gây hại cho môi trường và sức khỏe cộng đồng.

6. Có được buôn bán thuốc bảo vệ thực vật khi chưa có giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không?

Việc buôn bán thuốc bảo vệ thực vật khi chưa có giấy chứng nhận là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (đây là mức phạt dành cho cá nhân, đối với tổ chức mức phạt gấp đôi so với cá nhân theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 31/2016/NĐ-CP)

Như vậy, các cơ sở chưa có giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán sẽ không được phép kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về thuốc bảo vệ thực vật

Với kinh nghiệm chuyên môn sâu rộng trong lĩnh vực pháp lý và hiểu biết về các quy định liên quan đến thuốc bảo vệ thực vật, dịch vụ tư vấn pháp lý của NPLaw sẽ giúp khách hàng hoàn thiện các thủ tục pháp lý trong sản xuất, kinh doanh, và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm:

- Tư vấn quy định pháp luật về sản xuất và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.

- Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận sản xuất và kinh doanh.

- Tư vấn giải quyết các tranh chấp và thủ tục pháp lý liên quan đến hợp đồng tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật.

Quý khách có nhu cầu tư vấn hãy liên hệ ngay với Công ty Luật TNHH Ngọc Phú để được hỗ trợ tận tình và nhanh chóng.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan