Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Tuy nhiên, vì một số nguyên nhân mà nhà đầu tư phải hủy bỏ dự án đầu tư. Trước đây trong Luật Đầu tư 2005 có đề cập đến việc hủy bỏ dự án đầu tư nhưng đến Luật Đầu tư 2020 thì không đề cập đến việc hủy bỏ dự án đầu tư. Vậy để hiểu rõ hơn về việc hủy bỏ dự án đầu tư như thế nào, hãy cùng NPLAW xem qua bài viết dưới đây nhé
I/ Các trường hợp hủy bỏ dự án đầu tư thường gặp
Trường hợp hủy bỏ dự án đầu tư thường gặp gồm:
- Dự án treo quá lâu, đã có quyết định đầu tư nhưng nhà đầu tư không triển khai dự án hoặc chủ đầu tư không triển khai dự án mà không có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
.png)
- Thay đổi mục tiêu của dự án mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép bằng văn bản.
- Dự án quá thời hạn, không khả thi.
II/ Điều kiện hủy bỏ dự án đầu tư
Hiện nay chưa có văn bản quy định về việc hủy bỏ dự án đầu tư, tuy nhiên hủy bỏ dự án đầu tư được xem là một trong các hình thức chấm dứt hoạt động đầu tư nên tương tự cần đáp ứng các điều kiện là phải thuộc các trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư tại Điều 48 Luật Đầu tư 2020, cụ thể:
Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
- Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
- Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
- Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
- Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
- Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
- Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

- Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
- Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
- Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
- Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
III/ Quy định hủy bỏ dự án đầu tư
Theo Điều 72 Luật Đầu tư 2005 quy định về việc thay đổi nội dung, hoãn, đình chỉ, hủy bỏ dự án đầu tư như sau:
- Trường hợp thay đổi nội dung dự án đầu tư, chủ đầu tư phải giải trình rõ lý do, nội dung thay đổi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; nếu dự án đang triển khai thực hiện thì chủ đầu tư phải có báo cáo đánh giá về dự án.
- Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thay đổi nội dung dự án bằng văn bản thì chủ đầu tư mới được lập, tổ chức thẩm tra và trình duyệt dự án theo đúng quy định.
- Dự án đầu tư bị hoãn, đình chỉ hoặc huỷ bỏ trong các trường hợp sau đây:
- Sau mười hai tháng kể từ ngày có quyết định đầu tư, chủ đầu tư không triển khai dự án mà không có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;

- Thay đổi mục tiêu của dự án mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép bằng văn bản.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định hoãn, đình chỉ hoặc hủy bỏ dự án đầu tư phải xác định rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Tuy nhiên, quy định trên chỉ mang tính tham khảo vì Luật Đầu tư 2005 đã hết hiệu lực và đến Luật Đầu tư 2020 thì không đề cập đến vấn đề hủy dự án đầu tư và cũng chưa có văn bản quy định về nội dung này.
IV/ Thủ tục hủy bỏ dự án đầu tư
Thủ tục hủy bỏ dự án đầu tư dựa trên thủ tục chấm dứt dự án đầu tư theo Điều 48 Luật Đầu tư 2020 và được hướng dẫn bởi Điều 57 đến Điều 60 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, cụ thể:
Bước 1: Gửi đề nghị, quyết định hủy bỏ dự án đầu tư đến Cơ quan đăng ký đầu tư kèm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các tài liệu liên quan chứng minh cho việc hủy bỏ dự án đầu tư là cần thiết.
Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem xét và xử lý đề nghị, quyết định hủy bỏ dự án đầu tư.
Bước 3: Sau khi đề nghị, quyết định hủy bỏ dự án đầu tư được chấp thuận, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thanh lý dự án đầu tư.
Lưu ý: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động dự án đầu tư, nhà đầu tư cần thông báo hoặc gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư.
V/ Những lưu ý quan trọng khi hủy bỏ dự án đầu tư
Khi hủy bỏ dự án đầu tư cần lưu ý:
- Đảm bảo việc đề nghị hủy bỏ dự án đầu tư thuộc trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư mà luật định.
- Sau khi được chấp thuận đề nghị hủy bỏ dự án đầu tư thì thực hiện thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản và các pháp luật liên quan. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan. Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế.
- Xem xét thời gian để gửi thông báo hoặc quyết định cho cơ quan đăng ký đầu tư về việc hủy bỏ dự án đầu tư, tránh việc quá thời gian quy định mà chưa gửi thông báo sẽ bị xử lý vi phạm.
VI/ Hủy bỏ dự án đầu tư sai quy định bị xử lý như thế nào
Hủy bỏ dự án đầu tư sai quy định được xem là vi phạm về hoạt đồng đầu tư, cụ thể quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Nghị định 122/2021/NĐ -CP như sau:
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư hoặc báo cáo không đúng thời hạn theo quy định;
- Báo cáo không trung thực, không chính xác về hoạt động đầu tư;
- Không gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn phòng điều hành trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC;

- Không gửi thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư;
- Không thông báo hoặc không gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động dự án đầu tư.
Như vậy, khi hủy bỏ dự án đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo hoặc không gửi quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động dự án đầu tư, nếu vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Đồng thời, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc gửi thông báo hoặc quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư.
VII/ Dịch vụ tư vấn hủy bỏ dự án đầu tư
Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLAW) là một trong những công ty Luật uy tín, có kinh nghiệm hơn 10 năm trong lĩnh vực pháp lý Doanh nghiệp, Thương mại, Đầu tư, Sở hữu trí tuệ, Giấy phép, Giải quyết tranh chấp, Môi trường, Hình sự,...Cam kết tư vấn, giải quyết nhanh chóng kịp thời, chất lượng dịch vụ tốt với mức phí phù hợp. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, làm việc tận tâm, nhiệt tình, giúp bạn đưa ra được cách giải quyết tốt nhất, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn