Hủy kết hôn

Kết hôn trái pháp luật được hiểu là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn ở cơ quan có thẩm quyền nhưng một trong hai bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định nêu tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Khi kết hôn trái pháp luật thì một trong hai bên có quyền yêu cầu hủy kết hôn theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây NPLaw sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến hủy kết hôn.

Các quy định liên quan đến hủy kết hôn

I. Các quy định liên quan đến hủy kết hôn

1. Hủy kết  hôn là gì?

Hủy kết hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn.

2. Các trường hợp hủy kết hôn

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các hành vi bị cấm trong quan hệ hôn nhân bao gồm:

  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

  • Yêu sách của cải trong kết hôn;

  • Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

  • Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

  • Bạo lực gia đình;

  •  Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Như vậy, các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật bao gồm các trường hợp nêu trên.

3. Hồ sơ, thủ tục xin hủy kết hôn

  1. Hồ sơ

- Đơn yêu cầu;

- Giấy chứng nhận kết hôn đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 10 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn đó vi phạm điều kiện kết hôn nêu trên;

- Một số giấy tờ liên quan khác theo quy định của pháp luật.

 

  1. Thủ tục

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ;

Bước 2: Nộp hồ sơ tới Tòa án có thẩm quyền

Bước 3: Nộp tạm ứng án phí, lệ phí theo thông báo của Tòa án

Nếu hồ sơ đã đầy đủ các giấy tờ hợp lệ, Tòa án sẽ Thông báo cho người nộp đơn nộp tạm ứng án phí, lệ phí tại Chi cục thi hành án. Sau đó, bạn đem biên lai nộp lại cho Tòa để vụ việc được thụ lý.

Bước 4: Tham gia các buổi làm việc

Sau đó, các bên sẽ nhận được Thông báo thụ lý vụ việc và tham gia các buổi làm việc theo lịch triệu tập của Tòa án.


 

II. Các thắc mắc thường gặ p liên quan đến hủy kết hôn

1. Văn bản​​​​​​​ xin cấp hủy kết hôn gồm những nội dung gì?

Nội dung đơn yêu cầu về việc hủy kết hôn trái pháp luật gồm những nội dung sau:

  • Quốc hiệu, tiêu ngữ;

  • Kính gửi: Gửi cho Tòa án có thẩm quyền;

  • Thông tin cá nhân của người yêu cầu hủy kết hôn;

  • Trình bày nội dung vụ việc;

  • Các yêu cầu yêu cầu Tòa án giải quyết;

  • Lý do, mục đích, căn cứ để yêu cầu Tòa án giải quyết các yêu cầu;

  • Tên và địa chỉ của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

  • Liệt kê các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn;

  • Ký tên.

2. Cơ quan nào​​​​​​​ có thẩm quyền hủy kết hôn?

Cơ quan nào​​​​​​​ có thẩm quyền hủy kết hôn?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: “Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.”

Như vậy, Tòa án là cơ quan có thẩm quyền hủy kết hôn.

3. Yêu cầu hủ y kết hôn trái pháp luật nhưng tại thời điểm giải quyết cả 2 đã đủ điều kiện thì Tòa án sẽ giải quyết như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật nhưng tại thời điểm giải quyết cả 2 đã đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình 2014  và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014. 

4. Đăng ký kết hôn nhưng không làm đám cưới thì có thể hủy kết hôn không?

Theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Điều 18 Luật hộ tịch 2014 thì Sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn thì hai bên nam, nữ đã chính thức được công nhận là vợ chồng hợp pháp dù đã làm đám cưới hay chưa. Như vậy, trong trường hợp của hai bên, dù chưa tổ chức đám cưới, nhưng hai người đã đăng ký kết hôn thì đương nhiên đã là vợ chồng và được pháp luật công nhận mối quan hệ này. Do đó, không thể đơn phương hủy hôn được.

Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp đã đăng ký kết hôn nhưng vẫn có thể hủy nếu như bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật (Quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

5. Tiêu chí phân biệt ly hôn với huỷ kết hôn trái pháp luật?

Để phân biệt được ly hôn và hủy kết hôn trái pháp luật, có thể tham khảo các tiêu chí dưới đây:

Tiêu chí

Ly hôn

Hủy kết hôn trái pháp luật

Khái niệm

 

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án ( quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

Là quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn đối với trường hợp hai bên nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định.

Người có quyền yêu cầu

- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

( Điều 51  Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

- Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8  Luật Hôn nhân và gia đình 2014

- Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

+ Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

+ Hội liên hiệp phụ nữ.

- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

(quy định tại Điều 10  Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

Hậu quả pháp lý

- Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

-Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

(quy định tại Điều 57  Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

- Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

- Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định.

(quy định tại Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)

 

6. Phân biệ t hủy kết hôn trái pháp luật và không công nhận quan hệ vợ chồng dựa trên quy định hiện nay ra sao?

Phân biệt hủy kết hôn trái pháp luật và không công nhận quan hệ vợ chồng dựa trên quy định hiện nay ra sao?

Việc phân biệt hủy kết hôn trái pháp luật và không công nhận quan hệ vợ chồng được thực hiện như sau:

Tiêu chí

Hủy kết hôn trái pháp luật

Không công nhận quan hệ vợ chồng

Khái niệm

Là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn.

Là việc pháp luật không công nhận quan hệ hôn nhân giữa nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn.

Cơ sở thực hiện

- Không đạt độ tuổi kết hôn theo quy định (Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên);

- Kết hôn không mang tính tự nguyện;

- Một trong hai bên bị mất năng lực hành vi dân sự;

- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

- Hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Có yêu cầu ly hôn giữa người không đăng ký kết hôn nhưng chung sống như vợ chồng.

Người có quyền yêu cầu

- Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn trong trường hợp kết hôn không tự nguyện;

- Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

- Hội liên hiệp phụ nữ;

- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật

Một hoặc cả hai bên chung sống.

Thẩm quyền tuyên bố

Tòa án nhân dân

Tòa án nhân dân

Hậu quả pháp lý

- Khi hủy kết hôn trái pháp luật thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

- Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết như sau:

+ Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

+ Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng

 

III. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến hủy kết hôn

Trên đây là những thông tin cơ bản về hủy kết hôn. Nếu cảm thấy những thông tin trên vẫn còn gây khó khăn vướng mắc cho bạn, hãy liên hệ với chúng tôi. NPLaw luôn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất về pháp luật. NPLaw không chỉ tư vấn trong lĩnh vực hôn nhân, dân sự, hình sự, đầu tư mà còn nhiều dịch vụ khác. NPLaw nỗ lực trở thành đôi cánh đồng hành cùng sự thành công của khách hàng. Sự tin tưởng hôm nay của khách hàng sẽ là nền tảng giúp NPLaw phát triển hơn trong tương lai.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp