Hiện nay, trong thực tiễn cuộc sống việc áp dụng hợp đồng ủy quyền được sử dụng khá phổ biến. Bởi vì, không phải lúc nào cá nhân, pháp nhân cũng có thể trực tiếp tham gia vào quan hệ hợp đồng được, các bên sẽ ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác thực hiện công việc theo nội dung ủy quyền. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng ủy quyền có thể phát sinh những tình huống dẫn đến việc không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng ủy quyền. Vậy khi nào thì các bên sẽ tiến hành chấm dứt hợp đồng ủy quyền? Vấn đề này hãy cùng NPLAW tìm hiểu nhé.
Thời gian gần đây, cùng với việc phát triển của nền kinh tế, các giao dịch về dân sự, thương mại diễn ra ngày càng nhiều. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng là người đại diện pháp luật là người thực hiện giao dịch mà đa phần sẽ giao dịch thông qua người đại diện uỷ quyền và hiện nay, việc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện công việc chiếm một số lượng lớn.
Chính vì tình trạng ký kết hợp đồng ủy quyền diễn ra khá nhiều và phổ biến nên pháp luật về hợp đồng uỷ quyền của Việt Nam từng bước được hoàn thiện tuy nhiên vẫn còn những hạn chế, bất cập.
Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 thì Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Chấm dứt hợp đồng ủy quyền có thể được hiểu là việc chấm dứt, kết thúc việc thực hiện các thỏa thuận, công việc mà các bên đã giao kết trong hợp đồng ủy quyền.
Bên được ủy quyền không có trách nhiệm tiếp tục thực hiện công việc được ủy quyền và bên ủy quyền không thể buộc bên được ủy quyền tiếp tục thực hiện hợp đồng ủy quyền được nữa.
Căn cứ theo Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng ủy quyền chấm dứt theo căn cứ sau đây:
- Hợp đồng ủy quyền chấm dứt khi hết thời hạn.
Theo quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Trong hợp đồng ủy quyền cần xác định rõ thời hạn ủy quyền. Trong thời hạn đó, bên được ủy quyền phải thực hiện xong công việc mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền.Trong trường hợp bên được ủy quyền chưa thực hiện xong nghĩa vụ của mình vì lý do khách quan hoặc chủ quan mà việc ủy quyền hết thời hạn thì hợp đồng ủy quyền chấm dứt.
Hợp đồng ủy quyền đã được hoàn thành: Bên được ủy quyền đã thực hiện xong công việc ủy quyền và giao lại kết quả công việc cho bên ủy quyền.
- Hợp đồng ủy quyền chấm dứt theo thỏa thuận các bên.
- Hợp đồng ủy quyền còn chấm dứt khi một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng.
- Một trong hai bên chết, hợp đồng ủy quyền chấm dứt. Hợp đồng ủy quyền do các bên trực tiếp thực hiện, do vậy nếu một bên chết thì chấm dứt hợp đồng.
- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
- Hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản;
- Trường hợp khác do luật quy định.
* Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền được quy định như sau:
- Theo quy định tại Điều 567 Bộ luật Dân sự 2015 thì nghĩa vụ của bên ủy quyền được quy định như sau:
+ Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
+ Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
+ Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
- Căn cứ theo Điều 568 Bộ luật Dân sự 2015 thì quyền của bên ủy quyền là:
+ Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
+ Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
+ Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ.
* Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền quy định cụ thể như sau:
- Nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
+ Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
+ Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
+ Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
+ Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
+ Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
+ Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ.
- Quyền của bên được ủy quyền quy định tại Điều Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
+ Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
+ Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
Căn cứ theo quy định tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 khi các bên thực hiện hợp đồng ủy quyền, thì được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý.
Như vậy, trường hợp không có thù lao thì người được ủy quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho người ủy quyền biết trong một khoản thời gian.
Theo Điều 158 Luật Nhà ở 2014 thì tùy trường hợp mà khi đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở phải báo trước, cụ thể như sau:
- Nếu hợp đồng ủy quyền có chi phí quản lý thì bên ủy quyền không phải báo trước cho bên được ủy quyền biết về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền nhưng phải thanh toán cho bên được ủy quyền chi phí quản lý tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và phải bồi thường thiệt hại cho bên được ủy quyền;
- Nếu hợp đồng ủy quyền không có chi phí quản lý thì bên ủy quyền phải thông báo cho bên được ủy quyền biết trước ít nhất 30 ngày về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, đối với trường hợp hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở mà không có chi phí thì bên ủy quyền phải thông báo cho bên được ủy quyền biết trước ít nhất 30 ngày về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Nếu không báo trước đúng quy định, là đã vi phạm pháp luật.
Thời hạn ủy quyền được quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Như vậy, nếu các bên có thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền về thời hạn chấm dứt hợp đồng ủy quyền là khi hoàn thành công việc ủy quyền thì khi các bên hoàn thành công việc ủy quyền thì hợp đồng sẽ đương nhiên chấm dứt. Ngược lại, nếu các bên không có thỏa thuận thì hợp đồng sẽ không đương nhiên chấm dứt khi công việc ủy quyền đư ợc hoàn thành.
Trong trường hợp, người ủy quyền chấm dứt hợp đồng ủy quyền trước thời hạn là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 thì nếu là hợp đồng ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
Nếu gặp phải những khó khăn trong việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền, mà các bên không có chuyên môn, kiến thức chuyên ngành liên quan đến pháp luật thì hãy nên tìm đến sự tư vấn, hỗ trợ của Luật sư. Tránh trường hợp chấm dứt hợp đồng ủy quyền sai quy định pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của bản thân.
Trên đây là nội dung tư vấn của NPLAW muốn gửi đến quý khách hàng. Mọi vướng mắc chưa rõ cần tư vấn việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác như: Doanh nghiệp; Sở hữu trí tuệ; Lao động; Tư vấn và hỗ trợ tiến hành thủ tục xin cấp các loại giấy phép con…quý khách vui lòng liên hệ với NPLAW để được tư vấn và hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời.
Thông tin liên hệ với CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn