KHÔNG GIAO ĐẤT HIỆN NAY

Hiện nay, trong quá trình giao kết hợp đồng khi mua bán đất có thể sẽ gặp phải một số rủi ro như đã hoàn thành hết nghĩa vụ khi mua đất nhưng bên bán không chịu giao đất. Vậy làm sao để hiểu thế nào là không giao đất và những vấn đề liên quan xoay quanh về không giao đất như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng không giao đất

Trong một số trường hợp, việc không giao đất có thể xảy ra do các nguyên nhân như:

  • Thủ tục pháp lý phức tạp: Có thể do quy định pháp lý liên quan đến việc chuyển nhượng đất đai, thừa kế tài sản, hoặc quy định về quyền sở hữu đất đai khó khăn và rườm rà.
  • Khó khăn trong việc xác định chủ sở hữu: Trong một số trường hợp, việc xác định chủ sở hữu đất đai có thể gặp khó khăn do thiếu thông tin hoặc tranh chấp giữa các bên liên quan.
  • Thực trạng tham nhũng: Đôi khi việc không giao đất cũng có thể do thực trạng tham nhũng trong việc xử lý đất đai, làm cho các bên liên quan khó tìm ra giải pháp hợp lý.
  • Vấn đề về quy hoạch đô thị và nông thôn: Trong một số trường hợp, việc không giao đất cũng có thể do vấn đề liên quan đến quy hoạch đô thị và nông thôn, khiến cho việc chuyển nhượng đất đai trở nên phức tạp và khó khăn.
  • Thách thức về tài nguyên đất đai: Việc không giao đất cũng có thể do thách thức về tài nguyên đất đai, khiến cho việc sở hữu và sử dụng đất đai trở nên khó khăn và rủi ro.

II. Quy định pháp luật về việc không giao đất của cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Không giao đất là gì?

Không giao đất là tình trạng mà một người không chuyển nhượng hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất đối với một bên khác, có thể do không muốn, không được phép hoặc không thể chuyển nhượng đất. Điều này có thể gây ra tranh chấp hoặc xung đột giữa các bên liên quan đến quyền sở hữu đất.

2. Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ giao đất cho bên nhận chuyển nhượng khi nào?

Căn cứ Điều 38 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về quyền của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

“1. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thanh toán tiền theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận đất theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bồi thường thiệt hại do lỗi của bên nhận chuyển nhượng gây ra.

4. Không bàn giao đất khi chưa nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

5. Các quyền khác trong hợp đồng.”

Bên chuyển nhượng có nghĩa vụ giao đất cho bên nhận chuyển nhượng khi nào?

Như vậy, theo quy định như trên, bên chuyển nhượng có quyền giao đất cho bên nhận chuyển nhượng đúng thời hạn đã thỏa thuận theo trong hợp đồng đã thỏa thuận.

3. Bên chuyển nhượng không giao đất có bị phạt gì không?

Khi bên chuyển nhượng không giao đất, bên nhận chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên chuyển nhượng giao đất, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý. Nếu bên nhận chuyển nhượng đã yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong một khoảng thời gian hợp lý để bên bán tiến hành hoàn tất thủ tục, nhưng họ vẫn cố tình không thực hiện nghĩa vụ giao đất thì bên chuyển nhượng đã vi phạm hợp đồng.

Bên chuyển nhượng không giao đất có bị phạt gì không?

Bên nhận chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên bán phải thực hiện theo đúng sự thỏa thuận của hai bên. Bên chuyển nhượng phải bồi thường thiệt hại cho bên nhận chuyển nhượng nếu việc chậm trễ giao đất gây thiệt hại cho bên nhận chuyển nhượng.

Trong trường hợp bên chuyển nhượng không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng và cố tình gây khó khăn cho bên nhận chuyển nhượng hoặc có những hành vi vi phạm nghĩa vụ của mình mà hai bên không thể thỏa thuận được với nhau thì bên nhận chuyển nhượng có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa giải quyết tranh chấp.

III. Giải đáp một số câu hỏi về không giao đất

1. Các bên chuyển nhượng có được thỏa thuận về thời điểm giao đất không?

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xem là hợp đồng kinh doanh bất động sản do đó hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các quy định liên quan đến hợp đồng kinh doanh bất động sản, cụ thể được quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

“3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.”

Như vậy, các bên chuyển nhượng có được thỏa thuận về thời điểm giao đất.

2. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có được không giao đất khi bên nhận chuyển nhượng chưa thanh toán đủ tiền không?

Theo khoản 1 Điều 41 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

  • Bên nhận chuyển nhượng phải thanh toán tiền cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

Theo đó, trong trường hợp bên chuyển nhượng không thanh toán đủ tiền cho bên chuyển nhượng thì bên chuyển nhượng được thực hiện quyền theo khoản 4 Điều 38 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 như sau:

  • Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quyền không bàn giao đất khi chưa nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Như vậy, ta thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hợp đồng kinh doanh bất động sản. Do đó, khi thực hiện hợp đồng này, các bên cần phải đáp ứng điều kiện đối với hợp đồng kinh doanh bất động sản và nguyên tắc đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định. Trường hợp bên chuyển nhượng không thanh toán đủ tiền cho bên chuyển nhượng thì bên chuyển nhượng có quyền không bàn giao đất, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

3. Mua đất chỉ làm hợp đồng viết tay và không công chứng, bên bán trốn tránh không giao đất cũng không chịu trả lại tiền cho bên mua thì cần làm gì?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Việc mua đất nhưng chỉ viết giấy tay, không có công chứng hoặc chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nên giao dịch đó bị coi là vô hiệu.

Khi bên bán trốn tránh không giao đất cũng không chịu trả lại tiền cho bên mua thì bên mua có quyền khởi kiện vụ án dân sự. Tòa án cấp quận, huyện là cơ quan có thẩm quyền xét xử tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, bên mua có thể khởi kiện tại Tòa án nơi có mảnh đất chuyển nhượng.

Tòa án thông thường sẽ cho hai bên một thời gian để công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hết thời gian này mà các bên không thực hiện thì tòa án tuyên giao dịch giữa bạn và người chuyển nhượng quyền sử dụng đất là vô hiệu, người chuyển nhượng phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận và phải bồi thường thiệt hại do hợp đồng vô hiệu

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về không giao đất

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề không giao đất. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp