KINH DOANH BÃI CẮM TRẠI DU LỊCH ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

I. Nhu cầu kinh doanh bãi cắm trại du lịch hiện nay

Nền kinh tế Việt Nam có sự đóng góp lớn từ ngành du lịch, trong đó kinh doanh bãi cắm trại du lịch  mang đến nhiều doanh thu từ khách lưu trú. Cắm trại được xem là một trong những hình thức thư giãn và du lịch một cách độc đáo giúp bạn giải tỏa stress của bản thân hiệu quả khi vừa có thể tự do, thoải mái sinh hoạt, vừa được hòa mình vào thiên nhiên. Do đó mà loại hình cắm trại du lịch ngày càng được yêu thích. Từ đó mà việc kinh doanh bãi cắm trại du lịch cũng ngày càng phổ biến nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.

Kinh doanh bãi cắm trại du lịch

Các bãi cắm trại phổ biến gần TP. HCM được nhiều bạn trẻ check in như Hồ Dầu Tiếng, Hồ Trị An,... Ở đây có những bãi cắm trại hoang sơ, tự túc nhưng cũng có những bãi cắm trại khi vừa đến đã được các anh chị địa phương hỏi xem cần lều trại như thế nào, hoặc đã được book trước lều và khu vực cắm. Đối với những bãi cắm có người kinh doanh bãi cắm trại du lịch thì họ cần xin phép và cần đáp ứng các điều kiện mà pháp luật quy định.

II. Các quy định pháp luật liên quan đến kinh doanh bãi cắm trại du lịch

Dưới đây là một số quy định về kinh doanh bãi cắm trại du lịch.

Quy định pháp luật

1. Thế nào là bãi cắm trại du lịch?

Căn cứ khoản 7 Điều 21 Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định như sau:

“7. Bãi cắm trại du lịch: Khu vực được quy hoạch ở nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có kết cấu hạ tầng, có cơ sở vật chất và dịch vụ cần thiết phục vụ khách cắm trại.”

Theo quy định này, bãi cắm trại du lịch được hiểu là khu vực được quy hoạch ở nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có kết cấu hạ tầng, có cơ sở vật chất và dịch vụ cần thiết phục vụ khách cắm trại. Đây là một trong các loại hình cơ sở lưu trú du lịch.

2. Điều kiện kinh doanh bãi cắm trại du lịch

Theo quy định khoản 7 Điều 48 Luật Du lịch 2017, bãi cắm trại du lịch được xem là một loại cơ sở lưu trú du lịch, điều này đồng nghĩa với việc thương nhân muốn kinh doanh bãi cắm trại du lịch cũng phải đáp ứng điều kiện kinh doanh của cơ sở lưu trú du lịch.

Theo đó Điều 49 Luật Du lịch 2017 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch thì muốn kinh doanh bãi cắm trại du lịch cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

- Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;

- Đáp ứng điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch.

Đồng thời, để kinh doanh bãi cắm trại du lịch thì cần đảm bảo quy định theo Điều 28 Nghị định 168/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bởiKhoản 12, khoản 14 Điều 5 Nghị định 142/2018/NĐ-CP về điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với bãi cắm trại du lịch bao gồm:

  • Có khu vực đón tiếp khách, khu vực dựng lều, trại, phòng tắm, vệ sinh chung

  • Có tủ thuốc cấp cứu ban đầu

  • Có nhân viên bảo vệ trực khi có khách.

3. Hồ sơ, thủ tục xin phép kinh doanh bãi cắm trại du lịch

Kinh doanh bãi cắm trại du lịch là một trong các loại hình cơ sở lưu trú du lịch nên hồ sơ, thủ tục xin phép kinh doanh bãi cắm trại du lịch được thực hiện theo hồ sơ, thủ tục kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch.

Hồ sơ xin phép kinh doanh  kinh doanh bãi cắm trại du lịch được thực hiện theo khoản 4 Điều 50 Luật Du lịch 2017, bao gồm:

  • Đơn đề nghị công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
  • Bản tự đánh giá chất lượng của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định trong tiêu chuẩn quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch;
  • Danh sách người quản lý và nhân viên trong cơ sở lưu trú du lịch;
  • Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ và giấy chứng nhận thời gian làm việc trong lĩnh vực du lịch của người quản lý, trưởng bộ phận trong cơ sở lưu trú du lịch.

Thủ tục xin phép kinh doanh  kinh doanh bãi cắm trại du lịch được thực hiện theo khoản 5 Điều 50 Luật Du lịch 2017 như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Tổ chức, cá nhân xin phép kinh doanh  kinh doanh bãi cắm trại du lịch cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, có thể tham khảo mục 3 Phần II bài viết này. 

Bước 2: Nộp hồ sơ

Tổ chức, cá nhân xin phép kinh doanh  kinh doanh bãi cắm trại du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể:

  • Tổng cục Du lịch thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 04 sao và hạng 05 sao;
  • Cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02 sao và hạng 03 sao.

Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

  • Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung;
  • Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch thẩm định và ra quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; trường hợp không công nhận, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

III. Các thắc mắc liên quan đến kinh doanh bãi cắm trại du lịch

Dưới đây là một số câu hỏi liên quan đến kinh doanh bãi cắm trại du lịch.

Giải đáp thắc mắc

1. Kinh doanh bãi cắm trại du lịch có bắt buộc phải dựng lều không?

Theo Điều 28 Nghị định 168/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 12, khoản 14 Điều 5 Nghị định 142/2018/NĐ-CP về điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với bãi cắm trại du lịch bao gồm:

  • Có khu vực đón tiếp khách, khu vực dựng lều, trại, phòng tắm, vệ sinh chung
  • Có tủ thuốc cấp cứu ban đầu
  • Có nhân viên bảo vệ trực khi có khách.

Như vậy, theo quy định trên thì có khu vực dựng lều, trại là một trong các điều kiện tối thiểu  về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với bãi cắm trại du lịch. Nên khi kinh doanh loại hình này thì cần phải có khu vực dựng lều, trại.

2. Kinh doanh bãi cắm trại du lịch cần đáp ứng điều kiện về cảnh quan không?

Theo đó Điều 49 Luật Du lịch 2017 quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch thì muốn kinh doanh bãi cắm trại du lịch cần đáp ứng các điều kiện sau:

- Có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

- Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;

- Đáp ứng điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch.

Đồng thời, để kinh doanh bãi cắm trại du lịch thì cần đảm bảo quy định theo Điều 28 Nghị định 168/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 12, khoản 14 Điều 5 Nghị định 142/2018/NĐ-CP về điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với bãi cắm trại du lịch bao gồm:

  • Có khu vực đón tiếp khách, khu vực dựng lều, trại, phòng tắm, vệ sinh chung
  • Có tủ thuốc cấp cứu ban đầu
  • Có nhân viên bảo vệ trực khi có khách 

Như vậy trong các quy định trên không đề cập đến kinh doanh bãi cắm trại du lịch cần đáp ứng điều kiện về cảnh quan.

3. Kinh doanh bãi cắm trại du lịch nhưng không có nhân viên bảo vệ trực thì bị xử lý như thế nào?

Căn cứ theo điểm đ khoản 3 Điều 11 Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định như sau:

“Vi phạm quy định về điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ lưu trú du lịch

...

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

đ) Không có nhân viên trực 24 giờ mỗi ngày đối với khách sạn, biệt thự du lịch, nhà nghỉ du lịch; không có nhân viên bảo vệ trực khi có khách đối với bãi cắm trại du lịch theo quy định.

…”

Như vậy, kinh doanh bãi cắm trại du lịch không có nhân viên bảo vệ trực khi có khách bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Lưu ý: theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 45/2019/NĐ-CP thì mức phạt tiền quy định tại Điều 11 nêu trên áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp luật liên quan đến kinh doanh bãi cắm trại du lịch

Các quy định pháp luật liên quan đến kinh doanh bãi cắm trại du lịch vẫn còn hạn chế, có nhiều vấn đề bất cập. Vì vậy, việc tìm kiếm một đơn vị tư vấn, hỗ trợ các dịch vụ pháp lý đó là cần thiết.

Bằng sự am hiểu nhất định, kinh nghiệm phong phú trong lĩnh vực pháp lý, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLAW) là một trong những công ty Luật uy tín, cam kết tư vấn, giải quyết nhanh chóng kịp thời, chất lượng dịch vụ tốt với mức phí phù hợp. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, làm việc tận tâm, nhiệt tình, giúp bạn đưa ra được cách giải quyết tốt nhất, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. 

Bạn có thể liên hệ NPLAW, chúng tôi sẵn sàng tư vấn qua hotline, qua email và hỗ trợ tốt nhất, giúp giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh, các vướng mắc pháp lý mà bạn không thể giải quyết được, bạn hoàn toàn có thể tin tưởng, liên hệ ngay với NPLAW theo thông tin sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan