Kinh doanh rượu cần lưu ý gì?

 

Quy định kinh doanh rượu là một trong những vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp cần phải nắm rõ khi tham gia vào lĩnh vực này. Việc kinh doanh rượu không chỉ mang lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp mà còn liên quan đến sức khỏe và an toàn của người tiêu dùng, cũng như ảnh hưởng đến trật tự xã hội. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh rượu phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Nếu vi phạm các quy định này, các doanh nghiệp có thể bị xử lý hành chính, hình sự hoặc bồi thường thiệt hại cho người tiêu dùng. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan về các quy định kinh doanh rượu hiện hành tại Việt Nam.

I. Thực trạng kinh doanh rượu

Rượu là một trong những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước và tạo việc làm cho hàng triệu người lao động. Theo số liệu của Hiệp hội Rượu Việt Nam, năm 2020, sản lượng rượu toàn quốc đạt khoảng 4,8 tỷ lít, trong đó rượu công nghiệp chiếm 40%, rượu truyền thống chiếm 60%. Giá trị sản xuất rượu ước tính khoảng 100 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,5% GDP. Ngoài ra, ngành rượu còn thu về cho ngân sách nhà nước khoảng 50 nghìn tỷ đồng tiền thuế mỗi năm.

Tuy nhiên, kinh doanh rượu cũng gặp không ít khó khăn và thách thức. Một trong những vấn đề lớn nhất là tình trạng làm giả, làm nhái, nhập lậu rượu ngoại. Theo Hiệp hội Rượu Việt Nam, thị trường rượu Việt Nam có khoảng 300-400 nhãn hiệu rượu ngoại, nhưng chỉ có khoảng 30 nhãn hiệu được cấp phép nhập khẩu chính thức. Các loại rượu ngoại giả, nhái, nhập lậu không chỉ gây thiệt hại cho người tiêu dùng về sức khỏe mà còn làm mất uy tín của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh rượu chính hãng. Ngoài ra, ngành rượu còn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các loại đồ uống khác như bia, nước giải khát, trà, cà phê... 

Quy định pháp luật về kinh doanh rượu

II. Quy định pháp  luật về  kinh doanh rượu

1. Bán rượu, bia có độ cồn từ bao nhiêu thì phải xin cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ rượu?

Theo Điều 4 Nghị định 105/2017/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 16 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP),  thương nhân bán buôn rượu, bán lẻ rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên phải có giấy phép.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ rượu cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

- Kinh doanh rượu có nồng độ cồn dưới 5,5 độ theo hình thức bán lẻ thì có bắt buộc phải có Giấy phép kinh doanh rượu không?

Kinh doanh rượu có nồng độ cồn dưới 5,5 độ theo hình thức bán lẻ thì không phải có Giấy phép kinh doanh rượu mà chỉ cần thực hiện thủ tục đăng ký việc bán lẻ rượu tiêu dùng tại chỗ với Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Kinh tế trực thuộc UBND cấp quận, huyện nơi doanh nghiệp có địa điểm kinh doanh trực tiếp.

2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ rượu cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

Theo Điều 23 Nghị định 105/2017/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép bán lẻ rượu theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc hộ kinh doanh.
  • Bản sao hợp đồng thuê/mượn hoặc tài liệu chứng minh quyền sử dụng hợp pháp cơ sở dự kiến làm địa điểm bán lẻ.
  • Bản sao văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng nguyên tắc của thương nhân sản xuất rượu, thương nhân phân phối rượu hoặc thương nhân bán buôn rượu.

3. Trách nhiệm của các  cơ sở kinh doanh rượu

Các trách nhiệm chính bao gồm:

  • Tuân thủ các điều kiện kinh doanh rượu, quảng cáo, khuyến mại, tài trợ, an toàn thực phẩm, chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, ghi nhãn hàng hóa đối với rượu. Thông tin về sản phẩm rượu phải chính xác, khoa học.
  • Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về hoạt động kinh doanh của cơ sở theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
  • Không sử dụng lao động chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc kinh doanh, quảng cáo rượu.
  • Thu hồi và xử lý rượu không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm do cơ sở mình sản xuất, mua bán theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
  • Niêm yết thông báo không bán rượu cho người chưa đủ 18 tuổi. Trường hợp nghi ngờ về độ tuổi của người mua rượu, người bán có quyền yêu cầu người mua xuất trình giấy tờ chứng minh.
  • Nhắc nhở và hỗ trợ khách hàng không điều khiển phương tiện giao thông, sử dụng phương tiện giao thông công cộng sau khi uống rượu.
  • Không được mở mới điểm bán rượu để tiêu dùng tại chỗ trong bán kính 100 m tính từ khuôn viên của cơ sở y tế, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông.

III. Giải đáp một số câu hỏi về kinh doanh rượu

1. Kinh doanh rượu không có giấy phép bị xử phạt không?

Theo điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định “Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không có giấy phép kinh doanh theo quy định”.

Như vậy, kinh doanh rượu  không có giấy phép thì bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Kinh doanh rượu không có giấy phép bị xử phạt không?

2. Kinh doanh rượu vượt quá  nồng độ cồn bị xử phạt không? 

Nếu kinh doanh rượu mà vượt quá nồng độ cồn quy định sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo quy định tại Điều 29 Nghị định 98/2020/NĐ-CP:

  • Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh rượu có độ cồn dưới 5,5 độ có hành vi cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh rượu có độ cồn từ 5,5 độ trở lên có hành vi cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.

3. Không có giấy phép kinh doanh rượu khi nhập khẩu bị xử phạt hành chính bao nhiêu? 

Theo Điều 26 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu rượu bán thành phẩm để sản xuất rượu thành phẩm có độ cồn từ 5,5 độ trở lên mà không có giấy phép kinh doanh rượu theo quy định”.

Như vậy, không có giấy phép kinh doanh rượu khi nhập khẩu sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

4. Khi nào kinh doanh rượu không  cần công bố sản phẩm?

Theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP quy định “Tổ chức, cá nhân kinh doanh rượu thực hiện công bố sản phẩm rượu, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại.”

Như vậy, tổ chức, cá nhân kinh doanh rượu phải thực hiện công bố sản phẩm rượu, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sản xuất rượu thủ công bán cho cơ sở có giấy phép sản xuất rượu để chế biến lại.

5. Kinh doanh đồ ăn kèm thêm bá n rượu thì có cần đăng ký không?

      Theo khoản 7 Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP quy định “Có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng và có đăng ký bán rượu tiêu dùng tại chỗ với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện nơi thương nhân đặt cơ sở kinh doanh.”

      Như vậy, kinh doanh đồ ăn kèm thêm bán rượu thì cần phải đăng ký bán rượu tiêu dùng tại chỗ với Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện nơi thương nhân đặt cơ sở kinh doanh.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về kinh doanh rượu

Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về kinh doanh rượu mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:

 


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan