Lấn chiếm đất phi nông nghiệp hiện nay

Hiện này, hành vi lấn, chiếm đất phi nông nghiệp diễn ra ngày càng phổ biến trong đời sống xã hội. Vậy làm sao để hiểu thế nào là lấn chiếm đất phi nông nghiệp và những vấn đề liên quan xoay quanh về lấn chiếm đất phi nông nghiệp như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng lấn chiếm đất phi nông nghiệp hiện nay

Hiện này, hành vi lấn, chiếm đất phi nông nghiệp diễn ra ngày càng phổ biến trong đời sống xã hội và nó đã gây ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của rất nhiều cá nhân và các tổ chức xã hội. Lấn chiếm đất phi nông nghiệp đang trở thành một vấn đề đáng lo ngại tại nhiều đô thị và khu vực công nghiệp ở Việt Nam. Thực trạng này không chỉ ảnh hưởng đến quy hoạch đô thị mà còn gây ra nhiều hệ lụy về môi trường, xã hội và kinh tế. 

Quy định pháp luật về lấn chiếm đất phi nông nghiệp

II. Quy định pháp luật về lấn chiếm đất phi nông nghiệp

1. Lấn chiếm  đất phi nông nghiệp là gì

Lấn chiếm đất phi nông nghiệp là hành vi chiếm dụng hoặc sử dụng đất không thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức, trong đó đất này thường được quy hoạch cho các mục đích phi nông nghiệp như xây dựng công trình, trường học, bệnh viện, khu đô thị, thương mại, dịch vụ, và các hoạt động khác không liên quan đến nông nghiệp.

2. Lấn chiếm đất công là đất phi nông nghiệp để xây dựng công trình thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ khoản 4 và khoản 5 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về hành vi lấn chiếm đất như sau:

  • Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
  • Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
  • Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
  • Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;

Giải đáp một số câu hỏi​​​​​​​ về lấn chiếm đất phi nông nghiệp

Theo đó, đối với trường hợp lấn chiếm đất công thuộc đất phi nông nghiệp với  sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định trên.

III. Giải đáp một số câu hỏi​​​​​​​ về lấn chiếm đất phi nông nghiệp

1. Doanh nghiệp lấn chiếm đất công thuộc đất phi nông nghiệp để xây dựng công trình cần phải thực hiện những biện pháp khắc phục hậu quả gì?

Căn cứ khoản 7 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) quy định thì doanh nghiệp có hành vi lấn chiếm đất công để xây dựng xây dựng công trình phải thực hiện các biện pháp khắc phục sau:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm;
  • Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
  • Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

 

2. Doanh nghiệp có hành vi lấn chiếm đất công là đất phi nông nghiệp thì pháp nhân thươ ng mại của doanh nghiệp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Căn cứ Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:

  • Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: Có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên;Tái phạm nguy hiểm.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Theo quy định thì người nào lấn chiếm đất trái với quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tại khoản 2 Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định Cơ sở của trách nhiệm hình sự như sau:

  • Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
  • Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định của pháp luật, pháp nhân thương mại của doanh nghiệp chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu phạm một trong những tội đã được quy định tại Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015.

Tuy nhiên, Điều 76 Bộ luật Hình sự 2015 không có quy định về Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015 về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai nên pháp nhân thương mại của doanh nghiệp sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu doanh nghiệp tiếp tục lấn chiếm đất sau khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính.



 

3. Lấn chiếm đất công là đất phi nông nghiệp để xây dựng công trình thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt lấn, chiếm đất như sau:

  • Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
  • Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
  • Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
  • Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
  • Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
  • Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.

Như vậy, trường hợp lấn chiếm đất phi nông nghiệp thì mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức theo quy định tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý  về lấn chiếm đất phi nông nghiệp

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề lấn chiếm đất phi nông nghiệp. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan