Thế nào là lời khai người làm chứng? Pháp luật quy định việc lấy lời khai người làm chứng trong vụ án hình sự được thực hiện ra sao? Hãy cùng tìm hiểu qua một số thông tin sau đây:
Trong vụ án hình sự, lời khai được xem là một trong các nguồn chứng cứ có thể áp dụng để giải quyết vụ án. Vậy thế nào là lời khai của người làm chứng?
Lời khai người làm chứng là gì?
Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể về khái niệm “lời khai người làm chứng”. Tuy nhiên, có thể hiểu lời khai của người làm chứng là sự trình bày bằng miệng của người làm chứng về những tình tiết của vụ án hình sự, tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về đặc điểm nhân thân của người bị buộc tội, người bị hại, mối quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, người bị hại và những người làm chứng khác.
Căn cứ quy định tại khoản 3, 4 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người làm chứng có những quyền đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật. Cụ thể như sau:
- 04 quyền của người làm chứng:
"+ Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
+ Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;
+ Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật."
- Người làm chứng có nghĩa vụ:
"+ Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
+ Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó."
Việc lấy lời khai người làm chứng được thực hiện theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, theo đó:
"- Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành tại nơi tiến hành điều tra, nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người đó.
- Nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời gian lấy lời khai.
- Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Việc này phải ghi vào biên bản.
- Trước khi hỏi về nội dung vụ án, Điều tra viên phải hỏi về mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại và những tình tiết khác về nhân thân của người làm chứng.
Điều tra viên yêu cầu người làm chứng trình bày hoặc tự viết một cách trung thực và tự nguyện những gì họ biết về vụ án, sau đó mới đặt câu hỏi.
- Trường hợp xét thấy việc lấy lời khai của Điều tra viên không khách quan hoặc có vi phạm pháp luật hoặc xét cần làm rõ chứng cứ, tài liệu để quyết định việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra hoặc để quyết định việc truy tố thì Kiểm sát viên có thể lấy lời khai người làm chứng. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015."
Lời khai người làm chứng sẽ tùy vào trường hợp thì có được công bố tại phiên tòa hay không. Quy định về việc công bố lời khai người làm chứng tại phiên tòa căn cứ tại Điều 293 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể:
"- Nếu người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa nhưng trước đó đã có lời khai ở Cơ quan điều tra thì chủ tọa phiên tòa công bố những lời khai đó. Nếu người làm chứng về những vấn đề quan trọng của vụ án vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.
- Trường hợp người làm chứng được Tòa án triệu tập nhưng cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể quyết định dẫn giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự."
Như vậy, tùy thuộc vào tính chất vụ án và tình huống tại phiên tòa, lời khai của người làm chứng có thể được công bố hoặc phải hoãn phiên tòa xét xử.
Trẻ em hay người dưới 18 tuổi nếu là người làm chứng thì việc lấy lời khai phải thực hiện theo quy định như sau:
Khi lấy lời khai người làm chứng là người dưới 18 tuổi, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo trước thời gian, địa điểm lấy lời khai cho người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Đồng thời, thời gian lấy lời khai người dưới 18 tuổi không quá hai lần trong 01 ngày và mỗi lần không quá 02 giờ, trừ trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp.
(Điều 421 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
Căn cứ Điều 185 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, giấy triệu tập người làm chứng là trẻ em hoặc người dưới 18 tuổi sẽ được giao cho cha, mẹ hoặc người đại diện khác của họ.
Lấy lời khai người làm chứng
Đồng thời, giấy triệu tập người làm chứng ghi rõ họ tên, chỗ ở hoặc nơi làm việc, học tập của người làm chứng; giờ, ngày, tháng, năm và địa điểm có mặt; mục đích và nội dung làm việc, thời gian làm việc; gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
Địa điểm lấy lời khai người làm chứng không nhất thiết phải tại trụ sở tòa án.
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 186 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc lấy lời khai người làm chứng có thể được tiến hành tại nơi tiến hành điều tra, nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người đó.
Lời khai người làm chứng muốn trở thành chứng cứ trong vụ án hình sự phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản của chứng cứ.
Trước tiên, theo Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Đồng thời, Điều 91 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng quy định người làm chứng trình bày những gì mà họ biết nguồn tin về tội phạm, về vụ án, nhân thân của người bị buộc tội, bị hại, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, bị hại, người làm chứng khác và trả lời những câu hỏi đặt ra.
Như vậy, lời khai người làm chứng trở thành chứng cứ trong vụ án hình sự nếu lời khai đó là sự thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục luật định và trình bày những thông tin liên quan đến vụ án và những người liên quan đến vụ án hình sự.
Ngoài ra, lời khai không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
Căn cứ quy định pháp luật, việc lấy lời khai người làm chứng được thực hiện qua các bước cơ bản sau:
- Triệu tập người làm chứng;
- Giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ của họ và ghi vào biên bản;
- Hỏi về mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại và những tình tiết khác về nhân thân của người làm chứng;
- Yêu cầu người làm chứng trình bày hoặc tự viết một cách trung thực và tự nguyện những gì họ biết về vụ án;
- Đặt câu hỏi liên quan đến vụ án.
Trên đây là một số nội dung về lời khai của người làm chứng. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến vấn đề lấy lời khai của người làm chứng hãy liên hệ với NP Law để được giải đáp các thắc mắc cụ thể về các vấn đề pháp lý nhanh chóng.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn