Để hợp đồng mua bán nhà có giá trị pháp lý và được công nhận, các bên cần tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung, hình thức và thủ tục của hợp đồng. Vậy pháp luật quy định như thế nào về hợp đồng mua bán nhà? NPLaw xin gửi tới Quý khách hàng thông tin pháp lý về hợp đồng mua bán nhà thông qua bài viết dưới đây:
Nhu cầu có những ngôi nhà tiện nghi và thuận tiện trong sinh hoạt ,công việc ngày được chú trọng. Bất động sản nhà ở vẫn duy trì giao dịch và đặc biệt sức hút mạnh nhất là ở phân khúc chung cư cao cấp bởi loại hình này không chỉ hướng đến nhu cầu ở thực,mà còn tạo ra dòng tiền cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, cùng với việc thị trường mua bán căn hộ chung cư diễn ra sôi nổi thì số lượng vụ tranh chấp xảy ra cũng rất nhiều khi các bên mua, bán không hiểu rõ quy định pháp luật, đã sử dụng dạng biến tướng của hợp đồng mua bán căn hộ chung cư tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lường.
Hợp đồng mua bán nhà là một văn bản pháp lý quan trọng, có giá trị pháp lý và có hiệu lực đối với các bên tham gia. Khi thực hiện giao dịch mua bán nhà, các bên nên lập hợp đồng mua bán nhà nhằm:
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển giao nhà ở và quyền sở hữu nhà ở cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
III. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà
Căn cứ theo quy định tại Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 121, Điều 122 Luật Nhà ở 2014, hợp đồng mua bán nhà phải được lập thành văn bản, phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng.
Điều 121 Luật Nhà ở 2014 quy định nội dung hợp đồng mua bán nhà như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về thực hiện hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm, cụ thể “1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.” Theo đó, các bên có thể thỏa thuận phạt vi phạm trong hợp đồng mua bán nhà.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014, hợp đồng mua bán nhà cần công chứng, chứng thực, cụ thể:
“Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”
Căn cứ tại Khoản 8 Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này”, Khoản 5 Điều 321 Bộ luật này quy định “Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.” Chiếu theo quy định trên, vẫn được thực hiện hợp đồng mua bán nhà khi nhà đang thế chấp nếu được sự đồng ý của bên nhận thế chấp.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về hợp đồng mua bán nhà mà công ty NPLAW gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Hotline: 0913449968
Email: legal@nplaw.vn
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn