Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được xem là giấy tờ pháp lý quan trọng và không thể thiếu để doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh hợp pháp. Vậy giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là gì? Các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp và nội dung trong loại giấy tờ này quy định ra sao? Bài viết dưới đây NPLaw sẽ cung cấp một số thông tin để quý bạn đọc cùng tham khảo những nội để tìm hiểu về chủ đề này.
Khoản 15 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp”. Như vậy, có thể thấy giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản pháp lý ghi lại những thông tin về doanh nghiệp do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp nhằm mục đích quản lý và ghi nhận sự tồn tại của doanh nghiệp.
Theo quy định tại Điều 29 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.” Như vậy, có thể hiểu số đăng ký doanh nghiệp là mã số doanh nghiệp hoặc mã số của hộ đăng ký kinh doanh. Hiện nay, doanh nghiệp khi thành lập sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có mã số doanh nghiệp (mã số này được gọi là số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), hộ kinh doanh khi thành lập sẽ được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và có mã số hộ kinh doanh (mã số này được gọi là số giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh).
Hiện nay, theo quy định tại Điều 28 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
+ Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt (ghi bằng chữ in hoa)
+ Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có)
+ Tên doanh nghiệp viết tắt (nếu có)
- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
+ Điện thoại (nếu có)
+ Email (nếu có)
+ Fax (nếu có)
+ Webbsite (nếu có)
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân. Vốn điều lệ của công ty bằng chữ, bằng số là bao nhiêu, đối với công ty cổ phần có thêm mục mệnh giá cổ phần là bao nhiêu, tổng cổ phần là bao nhiêu.
Như vậy, về cơ bản nội dung ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm thông tin như trình bày ở trên, tuy nhiên đối với từng loại hình doanh nghiệp sẽ có những thông tin khác nhau về một số thông tin cụ thể. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chỉ được cấp bởi cơ quan hành chính công nhà nước nhằm ghi lại các thông tin khái quát nhất về loại hình kinh doanh cũng như cách thức vận hành của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể bắt đầu hoạt động sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Căn cứ Điều 27 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định cụ thể về điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau: “1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật này;
c) Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí”
- Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
Doanh nghiệp chỉ được đăng ký ngành, nghề kinh doanh không bị cấm và không được đăng ký các ngành nghề kinh doanh bị cấm được quy định cụ thể tại Điều 6 Luật đầu tư năm 2020. Bên cạnh đó, đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp cần đáp ứng điều kiện Luật định trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Điều kiện về tên doanh nghiệp
Tên của doanh nghiệp phải được đặt theo đúng quy định tại các Điều 37, 38, 39 và 41 của Luật doanh nghiệp 2020.
– Theo đó, tên tiếng Việt của doanh nghiệp phải bao gồm hai thành tố theo thứ tự là loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
– Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
– Tên doanh nghiệp không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác đã đăng ký; Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó; Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho doanh nghiệp.
– Tuân thủ các quy định về tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp và tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.
- Điều kiện về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ
Theo Khoản 20 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020, hồ sơ hợp lệ là là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật. Theo đó, tùy từng loại hình doanh nghiệp và nội dung đăng ký mà chủ thể đăng ký doanh nghiệp cần nộp các loại giấy tờ khác nhau phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Người thành lập doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký.
- Điều kiện về nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí
Người thành lập doanh nghiệp phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
Lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, đối với trường hợp đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, pháp luật quy định miễn phí, lệ phí cho chủ thể đăng ký (Khoản 3 Điều 5 Thông tư 47/2019/TT-BTC)
Điều 14 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định cụ thể về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ở cấp tỉnh là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh). Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh. Phòng đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 15 Nghị định này.
- Ở cấp huyện là Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện). Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 16 Nghị định trên.
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp căn cứ vào điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Tất cả giấy chứng nhận về đăng ký kinh doanh, thay đổi nội dung, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp sẽ được cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Sau khi hoàn thành thủ tục nộp hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ do sai sót thông tin hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định thì người thành lập doanh nghiệp sẽ nhận được thông báo bằng văn bản về nội dung cần sửa đổi. Người nhận được thông báo cần điều chỉnh, bổ sung lại thông tin trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Đăng ký kinh doanh.
Như vậy, có thể thấy thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tương đối nhanh, do đó nếu quá thời hạn trên mà vẫn không được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy phép kinh doanh là hai loại giấy tờ pháp lý mà bất kỳ doanh nghiệp nào muốn đăng ký thành lập cũng cần quan tâm. Vậy liệu rằng hai loại giấy tờ này có phải là một không? Trước tiên, để lý giải xem hai loại giấy tờ trên có phải một loại hay không cần hiểu về khái niệm.
- Về giấy chứng nhận doanh nghiệp được ghi nhận tại khoản 15 Điều 4 Luật DN năm 2020 là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký thành lập doanh nghiệp.
- Còn giấy phép kinh doanh là giấy phép cho các cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh. Giấy này được cấp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Như vậy, có thể hiểu giấy phép kinh doanh là giấy được cấp cho các doanh nghiệp có kinh doanh ngành nghề có điều kiện, loại giấy này thông thường được cấp sau khi đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, chỉ xét riêng về khái niệm của hai loại giấy tờ trên có thể thấy đây là hai loại giấy tờ hoàn toàn khác nhau. Mỗi loại sẽ có một ý nghĩa và tác dụng khác nhau. Chẳng hạn đối với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là giấy chứng nhận của cơ quan hành chính công Nhà nước, xác lập một tổ chức kinh doanh. Còn giấy phép kinh doanh là sự chứng nhận, cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với chủ thể kinh doanh ngành nghề có điều kiện.
Theo như phân tích ở trên, giấy phép kinh doanh là loại giấy tờ cần có của các chủ thể kinh doanh ngành nghề có điều kiện. Theo đó, đối với các chủ thể kinh doanh ngành nghề không có điều kiện chỉ cần có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là đã được hoạt động hợp pháp trên thị trường. Còn đối với chủ thể kinh doanh ngành nghề có điều kiện, nếu không có giấy phép kinh doanh tức là không đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật quy định thì sẽ không được bị coi là hành vi vi phạm và có thể sẽ phải ngừng thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên thực tế, việc để mất giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là điều không tránh khỏi. Mặc dù việc làm mất loại giấy này hoàn toàn không bị xử phạt, tuy nhiên sẽ gây phiền phức trong quá trình kinh doanh. Do đó, cần làm hồ sơ, thủ tục xin cấp lại giấy phép kinh doanh. Cụ thể tại khoản 1 Điều 68 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau: “Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.”
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp bị mất giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có thể gửi văn bản đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để yêu cầu cấp lại.
Như vậy, nếu bạn đang muốn mở công ty hay mở cửa hàng kinh doanh cần tư vấn các vấn đề liên quan đến giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hay giấy phép kinh doanh,…hay nếu bạn có nhiều công việc và không có thời gian để tự làm các giấy tờ trên và cần một đơn vị thực hiện tư vấn, đăng ký hãy liên hệ với NPLaw chúng tôi để được tư vấn và thực hiện dịch vụ làm giấy tờ cần thiết khi kinh doanh trọn gói. Mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết trong thời gian nhanh nhất với chi phí tiết kiệm nhất.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn