I. Tìm hiểu về tăng vốn đầu tư ra nước ngoài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc tăng vốn đầu tư ra nước ngoài đã trở thành một chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh và tận dụng các cơ hội kinh doanh toàn cầu.

Tuy nhiên, để thực hiện hiệu quả và tuân thủ đúng quy định pháp luật, doanh nghiệp cần nắm vững các quy định liên quan đến việc tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về khái niệm, điều kiện, thủ tục và các vấn đề pháp lý liên quan đến việc tăng vốn đầu tư ra nước ngoài, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình triển khai hoạt động đầu tư quốc tế.
II. Quy định pháp luật về tăng vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài được hiểu như thế nào?
Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài là hoạt động bổ sung nguồn vốn của nhà đầu tư vào dự án đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài nhằm mở rộng quy mô, tăng hiệu quả hoạt động của dự án đầu tư.
2. Điều kiện tăng vốn đầu tư ra nước ngoài là gì?
Căn cứ Điều 66 Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật Việt Nam quy định sau đây:
- Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài: Đây là điều kiện tiên quyết để thực hiện các hoạt động đầu tư và điều chỉnh vốn đầu tư ra nước ngoài.
- Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép: Nếu pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư yêu cầu.
- Có tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam: Theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
- Tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và các quy định pháp luật liên quan khác: Việc chuyển vốn phải tuân thủ các quy định này để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả của hoạt động đầu tư.
3. Cơ quan có thẩm quyền cho phép tăng vốn đầu tư ra nước ngoài?
Căn cứ khoản 4 Điều 63 Luật Đầu tư 2020 và Điều 77, 79, 80 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cho phép tăng vốn đầu tư nước ngoài.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Khi nhà đầu tư có nhu cầu tăng vốn, cần nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được xem xét và phê duyệt.
III. Giải đáp một số thắc mắc về tăng vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài cần thực hiện thủ tục gì?
Căn cứ Điều 77 và Điều 79 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, thủ tục tăng vốn đầu tư ra nước ngoài như sau:
Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ:
- Nhà đầu tư kê khai thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và nộp hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến các cơ quan liên quan và tổ chức thẩm định, lập báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ trong vòng 30 ngày.
- Nếu cần bổ sung hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho nhà đầu tư.
- Thủ tướng Chính phủ có quyết định chấp thuận hoặc từ chối trong vòng 10 ngày sau khi nhận báo cáo thẩm định.
- Nếu được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong vòng 5 ngày.
- Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư:
- Nhà đầu tư nộp hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong vòng 5 ngày.
- Nếu dự án có vốn đầu tư bằng ngoại tệ từ 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong vòng 7 ngày.
- Nếu dự án có yếu tố liên quan đến báo chí, phát thanh, truyền hình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông trong vòng 7 ngày.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong vòng 15 ngày nếu hồ sơ hợp lệ.
- Nếu hồ sơ không hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo từ chối và nêu rõ lý do.
2. Hồ sơ xin tăng vốn đầu tư ra nước ngoài cần bao gồm những tài liệu gì?
Theo khoản 3 Điều 63 Luật Đầu tư 2020, hồ sơ xin tăng vốn đầu tư ra nước ngoài bao gồm những tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
- Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
- Quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư hoặc các văn bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
- Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư.
3. Doanh nghiệp có phải nộp thuế bổ sung khi tăng vốn đầu tư ra nước ngoài không?
Theo quy định pháp luật hiện hành, việc tăng vốn đầu tư ra nước ngoài không làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế bổ sung tại Việt Nam. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lưu ý các nghĩa vụ thuế liên quan:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
- Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải kê khai và nộp thuế TNDN tại Việt Nam theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi, bổ sung 2013).
- Nếu Việt Nam và nước tiếp nhận đầu tư có Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, doanh nghiệp có thể áp dụng để tránh bị đánh thuế trùng.
- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
- Hiện nay, pháp luật Việt Nam không áp dụng thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài đối với doanh nghiệp trong nước theo Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
- Thuế xuất khẩu, GTGT:
- Nếu doanh nghiệp chuyển máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ đầu tư, có thể phát sinh thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT theo Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2016 và Luật Thuế GTGT 2008 (sửa đổi, bổ sung 2016).
- Nghĩa vụ thuế tại nước tiếp nhận đầu tư:
- Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định thuế tại nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện các nghĩa vụ kê khai theo pháp luật nước sở tại.
4. Trường hợp nào không được tăng vốn đầu tư ra nước ngoài?
Doanh nghiệp không được phép tăng vốn đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp sau, căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành:
- Không đáp ứng điều kiện pháp lý:
- Doanh nghiệp chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài hoặc hoạt động đầu tư chưa được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận được quy định tại Điều 66 Luật Đầu tư 2020
- Vi phạm quy định về ngành, nghề cấm đầu tư:
- Hoạt động đầu tư thuộc các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020, bao gồm:
- Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục I của Luật.
- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật.
- Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục I của Công ước CITES và các loài thuộc danh mục nguy cấp, quý, hiếm nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên.
- Kinh doanh mại dâm.
- Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người.
- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
- Kinh doanh pháo nổ.
- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
- Không đáp ứng điều kiện về nguồn vốn:
- Doanh nghiệp không có cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc không được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định tại Điều 60 Luật Đầu tư 2020.
- Vi phạm quy định về quản lý ngoại hối:
- Doanh nghiệp không tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và các quy định khác có liên quan được quy định tại Điều 66 Luật Đầu tư 2020.
- Không tuân thủ quy định của nước tiếp nhận đầu tư:
- Hoạt động đầu tư không được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép được quy định tại Điều 66 Luật Đầu tư 2020.
Việc tăng vốn đầu tư ra nước ngoài cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật của Việt Nam và nước tiếp nhận đầu tư. Doanh nghiệp nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia pháp lý để đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành.
5. Thời hạn giải quyết thủ tục tăng vốn đầu tư ra nước ngoài
Theo Khoản 4 Điều 63 Luật Đầu tư 2020, trong 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xem xét, cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Nếu từ chối, cơ quan này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về tăng vốn đầu tư ra nước ngoài
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề tăng vốn đầu tư nước ngoài. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn