MUA PHẦN VỐN GÓP

Trong nền kinh tế trong đà phát triển của Việt Nam hiện nay với nhiều loại hình kinh doanh đa dạng, nhiều mô hình doanh nghiệp liên kết dưới nhiều hình thức khác nhau giúp hợp tác, tạo động lực cho nền kinh tế tăng trưởng hơn, một vấn đề quan trọng đặt ra không thể thiếu đó chính là mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khi thành lập. Vậy mua phần vốn góp là gì? Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục mua phần vốn góp như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Mua phần vốn góp được hiểu như thế nào?

Mua góp vốn được hiểu là việc mua phần góp tài sản mà để tạo thành vốn điều lệ của công ty,  mua phần giá trị tài sản nhất định của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào doanh nghiệp để sở hữu tỷ lệ phần vốn góp nhất định. 

mua phần góp vốn

II. Quy định pháp luật đối với việc mua phần vốn góp.

1. Hình thức mua phần vốn góp.

Đối với hình thức mua phần vốn góp được quy định tại Điều 25 Luật Đầu tư 2020 như sau:

  • Mua phần vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
  • Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
  • Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 25 Luật đầu tư 2020: 
  • Làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
  • Dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật đầu tư 2020 nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
  •  Nhà đầu tư nước ngoài mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Hình thức mua phần góp vốn

2. Quyền mua phần vốn góp của doanh nghiệp.

Vấn đề quyền mua phần vốn góp của doanh nghiệp có những điểm cần lưu ý như sau:

Thứ nhất, về đối tượng để mua phần vốn góp: việc mua phần vốn góp của doanh nghiệp chỉ áp dụng với hai loại hình doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, bởi lẽ với công ty cổ phần thì vốn được thể hiện dưới dạng cổ phần, còn với doanh nghiệp tư nhân thì vốn đầu tư chỉ do chủ doanh nghiệp tư nhân tự đăng ký và tự chịu trách nhiệm.

quyền mua phần vốn góp của doanh nghiệp

Thứ hai, về chủ thể có quyền mua phần vốn góp: Theo pháp luật hiện hành, thì tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, trừ trường hợp là cơ quan nhà nước, cá nhân làm việc ở cơ quan nhà nước cụ thể gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình và các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Thứ ba, về phần vốn góp được phép chuyển nhượng đối với mỗi loại hình công ty là khác nhau:

Trong công ty trách nhiệm hữu hạn: trước hết, công ty có thể mua lại phần vốn góp của thành viên trong trường hợp thành viên yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề trong việc sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên, tiến hành tổ chức lại cơ cấu công ty.

Nếu công ty không mua lại phần vốn góp thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên. Việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác được tuân theo quy định:

  • Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
  • Chỉ được chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, tính mốc thời gian từ ngày chào bán.

Ngoài ra trong trường hợp thành viên là cá nhân chết mà người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật không muốn trở thành thành viên; thành viên là tổ chức đã giải thể hoặc phá sản; người được thành viên công ty tặng cho phần vốn góp theo không được Hội đồng thành viên chấp thuận, thì phần vốn góp đó sẽ được công ty mua lại hoặc được chuyển nhượng.

Trong công ty hợp danh: Theo quy định tại Khoản 3, Điều 180, Luật Doanh nghiệp 2020 thì hành viên hợp danh không được chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

3. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức mua phần vốn góp.

Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức mua phần vốn góp được hướng dẫn bởi Điều 65 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, cụ thể:

  • Nhà đầu tư trong nước đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thực hiện theo các điều kiện, thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật tương ứng đối với từng loại hình tổ chức kinh tế.
  • Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
  • Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải tuân thủ điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác có liên quan khi thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác.
  • Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thông qua hợp đồng trao đổi, tặng cho, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc thừa kế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này và thực hiện thủ tục theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

III. Điều kiện thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức mua phần vốn góp.

Việc mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo các hình thức quy định nêu trên phải đáp ứng điều kiện về:

  • Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ;
  • Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên 

IV. Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức mua phần vốn góp.

1. Chuẩn bị hồ sơ để thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức mua phần vốn góp.

Hồ sơ để thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức mua phần vốn góp bao gồm:

  • Văn bản đăng ký mua phần vốn góp (theo mẫu quy định): 
  • Nhà đầu tư phải kê khai đầy đủ thông tin về nhà đầu tư, thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến mua phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; Ngành nghề kinh doanh của tổ chức kinh tế thực hiện dự án. 
  • Trong trường hợp tổ chức kinh tế thực hiện dự án  có ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài sẽ phải giải trình và xin ý kiến cơ quan quản lý chuyên ngành
  • Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân;
  •  Bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.

2. Quy trình thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức mua phần vốn góp.

Quy trình hoạt động đầu tư theo hình thức mua phần vốn góp được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ 

Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo hướng dẫn ở trên tại Bộ phận một cửa – Sở kế hoạch đầu tư tỉnh (thành phố) nếu tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nằm ngoài Khu công nghiệp, khu chế xuất. Trường hợp tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp nằm trong Khu công nghiệp, khu chế xuất nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa Ban quản lý khu công nghiệp khu chế xuất.

Khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ một cửa sẽ in giấy biên nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.

Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ

Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ cho Nhà đầu tư; nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyên viên tiếp nhận/hướng dẫn giải thích để nhà đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, nếu nhà đầu tư đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ra thông báo chấp thuận cho nhà đầu tư nước ngoài đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thủ tục thay đổi thành viên theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

V. Giải đáp một số thắc mắc liên quan đến vấn đề mua phần vốn góp.

1. Cần phải thực hiện thủ tục đăng ký mua phần vốn góp trong những trường hợp nào?

Một là, nhà đầu tư nước ngoài mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;

Hai là, việc mua phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật đầu tư 2020 nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh tế.

2. Trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì thành viên có quyền yêu cầu công ty mua phần vốn góp của mình khi nào?

Khi trở thành thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu bạn đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật doanh nghiệp 2020.

3. Khi công ty mua phần vốn góp của thành viên sẽ dựa vào căn cứ nào để xác định giá? Việc mua phần vốn góp này công ty phải thực hiện trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ quy định Khoản 3 điều 51 Luật doanh nghiệp 2020, trường hợp công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo yêu cầu của thành viên công ty thì về nguyên tắc xác định giá mua phần vốn góp của thành viên sẽ do công ty và thành viên thỏa thuận với nhau. Tuy nhiên, trường hợp công ty và thành viên công ty không thỏa thuận được về giá mua lại thì công ty phải mua lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty.

Việc mua phần vốn góp này công ty phải thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình.

VI. Dịch vụ tư vấn đối với các vấn đề xoay quanh việc mua phần vốn góp.

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề mua phần góp vốn. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú 

Hotline: 0913 449968

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan