MƯỢN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Việc mượn quyền sử dụng đất là loại giao dịch khá phổ biến trong những thời kỳ trước. Hiện nay cũng có một số trường hợp mượn đất nhưng pháp luật Việt Nam vẫn chưa quy định cụ thể về trường hợp này. Vậy làm sao để hiểu thế nào là mượn quyền sử dụng đất và những vấn đề liên quan xoay quanh về mượn quyền sử dụng đất như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Tìm hiểu về mượn quyền sử dụng đất

1. Mượn quyền sử dụng đất là gì?

Mượn quyền sử dụng đất là loại giao dịch khá phổ biến trong những thời kỳ trước, nhất là đối với loại đất nông nghiệp. Hiện nay, loại hình giao dịch này vẫn còn tồn tại nhưng tương đối ít, chủ yếu được thực hiện giữa những người thân quen. Mượn quyền sử dụng đất là một hình thức giao dịch trong đó một bên (người mượn) được quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất của bên kia (người cho mượn) trong một khoảng thời gian nhất định, thường kèm theo các điều kiện và thỏa thuận cụ thể giữa hai bên. 

Mượn quyền sử dụng đất là gì?

 

Trong mối quan hệ này, quyền sử dụng đất vẫn thuộc về người cho mượn, và người mượn chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi đã thỏa thuận. Hình thức này thường áp dụng trong các trường hợp như thuê đất, cho thuê đất, hoặc các thỏa thuận tạm thời khác liên quan đến việc sử dụng đất.

2. Có được quyền  mượn quyền sử dụng đất không?

Hiện nay, theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành thì không có quy nào về việc cho mượn quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, người dân có thể làm những điều mà pháp luật không cấm. Vì thế người sử dụng đất có thể cho mượn quyền sử dụng đất và đảm bảo việc làm đó không trái với pháp luật.

II. Quy định pháp  luật về mượn quyền sử dụng đất

1. Cơ sở pháp lý về mượn quyền sử dụng đất

Theo Điều 27 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có quyền thực hiện các giao dịch về đất bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

Như vậy, Luật Đất đai hiện hành không đề cập đến việc cho mượn quyền sử dụng đất. Không chỉ vậy, văn bản pháp luật đất đai qua các thời kỳ cũng không có quy định về cho mượn quyền sử dụng đất.

Cơ sở pháp lý về mượn quyền sử dụng đất

2. Việc mượ n quyền sử dụng đất có cần lập hợp đồng không?

Việc mượn quyền sử dụng đất cần phải lập hợp đồng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi mượn quyền sử dụng đất, các bên liên quan nên lập hợp đồng để xác định rõ quyền và nghĩa vụ của từng bên, cũng như các điều khoản liên quan đến thời gian mượn, mục đích sử dụng và các vấn đề khác. Hợp đồng này nên được lập thành văn bản và có thể công chứng để bảo đảm tính pháp lý và tránh các tranh chấp sau này.

3. Điều kiện để mượn quyền sử dụng đất

Điều kiện để cho mượn quyền sử dụng đất cũng giống như điều kiện thực hiện các quyền khác của người sử dụng đất.

Căn cứ Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì  điều kiện để thực hiện cho mượn quyền sử dụng đất gồm có:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ các trường hợp theo luật định;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất
  • Các điều khác theo quy định pháp luật.

III. Giải đáp các câu hỏi liên quan đến mượn quyền sử dụng đất

1. Mượn quyền  sử dụ ng đất thỏa thuận bằng miệng được không? Rủi ro như thế nào?

Mượn quyền sử dụng đất thường cần tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật Đất đai. Theo quy định, việc chuyển nhượng, cho thuê, mượn hay các hình thức sử dụng đất khác thường phải được lập bằng văn bản và có sự chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo tính pháp lý.

Do đó, mượn quyền sử dụng đất chỉ dựa trên thỏa thuận bằng miệng không được xem là hợp pháp và có thể gây ra tranh chấp hoặc khó khăn trong việc thực thi quyền lợi sau này. Để tránh rủi ro, các bên tham gia nên lập hợp đồng mượn quyền sử dụng đất bằng văn bản và ký kết theo quy định của pháp luật. Dưới đây là một số rủi ro bắt gặp:  

  • Khó khăn khi chứng minh: Nếu có tranh chấp phát sinh, rất khó để chứng minh nội dung của thỏa thuận bằng miệng.
  • Nguy cơ bị mất quyền sử dụng đất: Nếu chủ đất thay đổi ý kiến hoặc có hành vi không hợp tác, bạn có thể bị mất quyền sử dụng đất mà không có cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi.
  • Không được hưởng quyền lợi: Những quyền lợi phát sinh từ việc sử dụng đất (như vay ngân hàng, chuyển nhượng...) có thể gặp khó khăn do không có hợp đồng chính thức.
  • Rủi ro liên quan đến bên thứ ba: Nếu quyền sử dụng đất được cho thuê hoặc cầm cố cho bên thứ ba, bạn có thể gặp rắc rối nếu không có giấy tờ chính thức.
  • Như vậy, để đảm bảo quyền lợi và tránh rủi ro nên thực hiện việc mượn quyền sử dụng đất qua hợp đồng bằng văn bản có công chứng, chứng thực và đầy đủ nội dung theo quy  định của pháp luật.
  • 2. Nếu bên mượ n có hành vi không chịu trả quyền sử dụng đất thì cách giải quyết như thế nào?

  • Khi một bên cho bên khác mượn đất, nếu như bên mượn đã đạt được mục đích hoặc bên cho mượn cần sử dụng lại đất thì có thể yêu cầu người mượn trả lại đất. Bên mượn đất có nghĩa vụ trả lại đất đã mượn theo đúng thời hạn hoặc theo yêu cầu của bên cho mượn. Tuy nhiên có nhiều trường hợp khi cho mượn đất nhưng cố tình không trả lại. Để đòi lại đất cho mượn, bên cho mượn đất có thể sử dụng một trong những phương án sau đây:
  • Thông báo yêu cầu bên mượn đất trả lại đất: 
  • Theo Điều 499 Bộ luật Dân sự 2015, bên cho mượn đất có quyền đòi lại đất của mình, kể cả trong trường hợp chưa đến thời hạn trả hoặc bên mượn vẫn chưa đạt được mục đích.
  • Do đó, để đòi lại đất, bên cho mượn đất có thể thông báo bằng văn bản, lời nói hoặc những hình thức khác để yêu cầu bên mượn trả lại đất.
  • Khởi kiện đòi lại đất cho mượn:
  • Đối với trường hợp bên mượn đất cố tình không trả lại đất khi bên cho mượn đã nhiều lần yêu cầu, thì bên cho mượn có thể nhờ đến sự can thiệp của Tòa án để giải quyết tranh chấp bằng cách khởi kiện.
  • Tuy nhiên, trong trường hợp này, bên cho mượn – người khởi kiện cần phải chuẩn bị đơn khởi kiện và những tài liệu kèm theo để chứng minh yêu cầu đòi lại đất của mình. Ví dụ: giấy tờ về quyền sử dụng đất, hợp đồng cho mượn đất hoặc những tài liệu khác có giá trị chứng minh về thỏa thuận cho mượn đất.

IV. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến mượn quyền sử dụng đất

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề mượn quyền sử dụng đất. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan