Việc mượn quyền sử dụng đất là loại giao dịch khá phổ biến trong những thời kỳ trước. Hiện nay cũng có một số trường hợp mượn đất nhưng pháp luật Việt Nam vẫn chưa quy định cụ thể về trường hợp này. Vậy làm sao để hiểu thế nào là mượn quyền sử dụng đất và những vấn đề liên quan xoay quanh về mượn quyền sử dụng đất như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Mượn quyền sử dụng đất là loại giao dịch khá phổ biến trong những thời kỳ trước, nhất là đối với loại đất nông nghiệp. Hiện nay, loại hình giao dịch này vẫn còn tồn tại nhưng tương đối ít, chủ yếu được thực hiện giữa những người thân quen. Mượn quyền sử dụng đất là một hình thức giao dịch trong đó một bên (người mượn) được quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất của bên kia (người cho mượn) trong một khoảng thời gian nhất định, thường kèm theo các điều kiện và thỏa thuận cụ thể giữa hai bên.
Trong mối quan hệ này, quyền sử dụng đất vẫn thuộc về người cho mượn, và người mượn chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi đã thỏa thuận. Hình thức này thường áp dụng trong các trường hợp như thuê đất, cho thuê đất, hoặc các thỏa thuận tạm thời khác liên quan đến việc sử dụng đất.
Hiện nay, theo quy định của pháp luật về đất đai hiện hành thì không có quy nào về việc cho mượn quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, người dân có thể làm những điều mà pháp luật không cấm. Vì thế người sử dụng đất có thể cho mượn quyền sử dụng đất và đảm bảo việc làm đó không trái với pháp luật.
Theo Điều 27 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có quyền thực hiện các giao dịch về đất bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
Như vậy, Luật Đất đai hiện hành không đề cập đến việc cho mượn quyền sử dụng đất. Không chỉ vậy, văn bản pháp luật đất đai qua các thời kỳ cũng không có quy định về cho mượn quyền sử dụng đất.
Việc mượn quyền sử dụng đất cần phải lập hợp đồng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi mượn quyền sử dụng đất, các bên liên quan nên lập hợp đồng để xác định rõ quyền và nghĩa vụ của từng bên, cũng như các điều khoản liên quan đến thời gian mượn, mục đích sử dụng và các vấn đề khác. Hợp đồng này nên được lập thành văn bản và có thể công chứng để bảo đảm tính pháp lý và tránh các tranh chấp sau này.
Điều kiện để cho mượn quyền sử dụng đất cũng giống như điều kiện thực hiện các quyền khác của người sử dụng đất.
Căn cứ Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì điều kiện để thực hiện cho mượn quyền sử dụng đất gồm có:
Mượn quyền sử dụng đất thường cần tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật Đất đai. Theo quy định, việc chuyển nhượng, cho thuê, mượn hay các hình thức sử dụng đất khác thường phải được lập bằng văn bản và có sự chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo tính pháp lý.
Do đó, mượn quyền sử dụng đất chỉ dựa trên thỏa thuận bằng miệng không được xem là hợp pháp và có thể gây ra tranh chấp hoặc khó khăn trong việc thực thi quyền lợi sau này. Để tránh rủi ro, các bên tham gia nên lập hợp đồng mượn quyền sử dụng đất bằng văn bản và ký kết theo quy định của pháp luật. Dưới đây là một số rủi ro bắt gặp:
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề mượn quyền sử dụng đất. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn