Phát triển ra thị trường quốc tế là mong muốn chung của các doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư. Tuy nhiên, trước khi phát triển ra thị trường quốc tế, các nhà đầu tư cần xác định ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài phù hợp quy định pháp luật Việt Nam. Thông qua bài viết này, NPLaw sẽ cung cấp cho Quý độc giả các thông tin pháp lý hữu ích liên quan đến ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài.
- Ngành nghề được phép và không được phép đầu tư ra nước ngoài
Điều 53 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài cụ thể như sau:
“1. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật này và các điều ước quốc tế có liên quan.
2. Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.
3. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư”.
Như vậy, các ngành, nghề đầu tư bị cấm đầu tư ra nước ngoài được liệt kê cụ thể tại Điều 53 Luật Đầu tư 2020. Các ngành, nghề không thuộc trường hợp bị cấm đầu tư ra nước ngoài tại Điều 53 có thể tiến hành thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài. Tuy nhiên, nhà đầu tư cần cân nhắc các ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư 2020 như sau:
“1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:
a) Ngân hàng;
b) Bảo hiểm;
c) Chứng khoán;
d) Báo chí, phát thanh, truyền hình;
đ) Kinh doanh bất động sản”.
Như vậy, nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư ra nước ngoài cần lưu ý các ngành, nghề bị cấm đầu tư ra nước ngoài tại Điều 53 Luật Đầu tư 2020 và các ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo Điều 54 Luật Đầu tư 2020.
Điều 51 Luật Đầu tư 2020 quy định về nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cụ thể như sau:
“1. Nhà nước khuyến khích đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài”.
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài được hướng dẫn bởi Điều 68 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:
- Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
- Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
- Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp.
- Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Như vậy, khi thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư cần tuân thủ nguyên tắc về chủ thể, nguyên tắc về mục đích đầu tư, nguyên tắc về việc tuân thủ quy định pháp luật và nguyên tắc về việc tự chịu trách nhiệm.
Như đã trình bày ở trên, Luật Đầu tư 2020 ghi nhận quy định về các ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài tại Điều 53 và các ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện tại Điều 54.
Tại Điều 72 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện cụ thể như sau:
“1. Đối với các ngành, nghề ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
2. Đối với ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình quy định tại điểm d khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng văn bản.
3. Đối với ngành, nghề kinh doanh bất động sản quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp”.
Như vậy, để thực hiện đầu tư ra nước ngoài, ngành, nghề đầu tư không thuộc các ngành, nghề bị cấm đầu tư ra nước ngoài, và đáp ứng các điều kiện của ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện nếu có.
Căn cứ quy định tại Điều 60 Luật Đầu tư 2020 thì để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì nhà đầu tư cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 Luật Đầu tư 2020.
- Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 Luật Đầu tư 2020 và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 Luật Đầu tư 2020.
- Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.
- Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 Luật Đầu tư 2020.
- Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Hồ sơ xin đầu tư ra nước ngoài được quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Đầu tư 2020 đối với trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, gồm các tài liệu như sau:
- Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
- Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
- Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 Luật Đầu tư 2020;
- Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Đầu tư 2020;
- Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
Thủ tục xin đầu tư ra nước ngoài được quy định tại Điều 61 Luật Đầu tư 2020 gồm các bước như sau:
Bước 1: Xác định trường hợp đầu tư có thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hay không:
- Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 Luật Đầu tư 2020.
- Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp nêu trên, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ xin đầu tư nước ngoài được quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Đầu tư 2020 như trên.
Bước 2: Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận hồ sơ và tiến hành xem xét hồ sơ:
- Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Căn cứ vào Điều 56 Luật Đầu tư 2020 quy định về thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài như sau:
* Quốc hội có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án:
- Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
- Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
* Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án (trừ những dự án thuộc thẩm quyền của Quốc Hội):
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
- Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
Ngoài ra, những dự án đầu tư không thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ thì không phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Theo Điều 68 Nghị định 31/2021/NĐ-CP thì nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
- Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
- Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
- Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
+ Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
- Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hiểu được nhu cầu tìm hiểu quy định liên quan đến ngành nghề đầu tư ra nước ngoài của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các quy định pháp lý về ngành nghề đầu tư ra nước ngoài. Công ty Luật TNHH Ngọc Phú với kinh nghiệm cung cấp dịch vụ pháp lý dày dặn tin rằng sẽ đem lại cho khách hàng sự an tâm và hài lòng khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:
Rất mong được hợp tác với Quý Khách hàng.
Trân trọng cảm ơn!
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn