NGƯỜI NƯỚC NGOÀI XIN NHẬP QUỐC TỊCH VIỆT NAM

Nhu cầu nhập quốc tịch VN của người  nước ngoài hiện ngày một nhiều. Vậy làm sao để hiểu thế nào là người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam và những vấn đề liên quan xoay quanh về người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam hiện nay

Những quy định của Việt Nam về điều kiện, thủ tục gia nhập quốc tịch Việt Nam đối với người nước ngoài về cơ bản là rõ ràng và tương đối phù hợp với pháp luật quốc tế cũng như pháp luật các quốc gia khác. Việt Nam hết sức tạo điều kiện để người nước ngoài gia nhập quốc tịch Việt Nam, giúp đỡ những người có mối liên hệ với Việt Nam hay những người có công với đất nước, có lợi ích cho quốc gia có thể gia nhập quốc tịch Việt Nam một cách thuận lợi hơn. Tuy nhiên, khi triển khai trên thực tế, nhận thấy còn tồn tại một số vấn đề mà chúng ta nên khắc phục.

Các quy định liên quan đến người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam

II. Các quy định liên quan đến người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam

1. Người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam là gì?

Việc người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam được gọi việc để được công nhận là công dân Việt Nam, người nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật và tiến hành các thủ tục theo quy trình quy định.

2. Hồ sơ để người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam?

Theo Điều 20 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam bao gồm:

-Đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam;

-Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

-Bản khai lý lịch;

-Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam, Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

-Giấy tờ chứng minh trình độ Tiếng Việt;

-Giấy tờ chứng minh về chỗ ở, thời gian thường trú ở Việt Nam;

-Giấy tờ chứng minh bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.

-Đối với trường hợp được miễn một số điều kiện theo Khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì sẽ được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn.

3. Thủ tục để người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam?

Theo Điều 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 thì trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện như sau:

-Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

-Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.

-Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.

-Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

-Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.

-Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

-Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

-Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Như vậy, người nước ngoài sẽ được nhập quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và cần chuẩn bị hồ sơ, thực hiện trình tự thủ tục theo quy định pháp luật.

Các thắc mắc thường gặp liên quan đến người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam

III. Các thắc mắc thường gặp liên quan đến người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam

1. Điều kiện để người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam là gì?

Người nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam mà muốn nhập quốc tịch Việt Nam thì cần đáp ứng đủ các điều kiện sau đây (theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008):

-Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

-Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

-Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;

-Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;

-Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

Tuy nhiên, người xin nhập quốc tịch Việt Nam không cần có các điều kiện về biết tiếng Việt, thời gian thường trú tại Việt Nam từ 05 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam và điều kiện về khả năng đảm bảo cuộc sống nếu thuộc một trong các trường hợp sau (Khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008):

-Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

-Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

-Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Ngoài các điều kiện trên thì người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 và trường hợp đặc biệt được Chủ tịch nước cho phép.

 

2. Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 38 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước về quốc tịch như sau:

“Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước về quốc tịch

1. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho trở lại quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

2. Quyết định việc đàm phán, ký điều ước quốc tế về quốc tịch theo quy định của Luật này và Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.”

Theo quy định trên, người có quyền ra Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam là Chủ tịch nước.

3. Làm thủ tục cho người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam mất bao lâu?

Căn cứ theo Điều 21 Luật Quốc tịch 2008, trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam được quy định như sau:

“Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam

1. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này hoặc không hợp lệ thì Sở Tư pháp thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) xác minh về nhân thân của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.

3. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài hoặc là người không quốc tịch. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam xin giữ quốc tịch nước ngoài, người xin nhập quốc tịch Việt Nam là người không quốc tịch thì trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy người xin nhập quốc tịch Việt Nam có đủ điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.

4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định.”

Như vậy, theo quy định trên, thì tổng thời gian thực tế giải quyết hồ sơ đối với người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể tối đa là 115 ngày.

4. Người có quốc tịch nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam xong có được đăng ký thường trú tại Việt Nam không?

Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định về đăng ký thường trú có yếu tố nước ngoài như sau:

"1. Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú lần đầu phải có Quyết định của Chủ tịch nước về việc cho nhập quốc tịch Việt Nam."

Như vậy, người có quốc tịch nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam xong được đăng ký thường trú tại Việt Nam theo như quy định trên.

5. Người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam muốn được nhập quốc tịch Việt Nam cần đáp ứng những yêu cầu gì?

Căn cứ Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định điều kiện để người không có quốc tịch được phép nhập quốc tịch Việt Nam như sau:

“Điều 19. Điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam

1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;

c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;

d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;

đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

3. Người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người quy định tại khoản 2 Điều này, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.

4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi này do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.

6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.”

Ngoài ra tại Điều 22 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định trường hợp người không quốc tịch mà không có đầy đủ các giấy tờ về nhân thân, nhưng đã cư trú ổn định tại Việt Nam từ 20 năm trở lên tính đến ngày Luật này có hiệu lực (Tức từ ngày 01 tháng 7 năm 1989 trở về trước) đồng thời tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam thì được nhập quốc tịch Việt Nam.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý liên quan đến người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề người nước ngoài xin nhập quốc tịch Việt Nam. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan