NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẦU TƯ GÓP VỐN

Theo quy định pháp luật hiện hành, nhà đầu tư nước ngoài có quyền góp vốn, vào công ty Việt Nam. Vậy làm sao để hiểu thế nào là nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn và những vấn đề liên quan xoay quanh về nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Thực trạng nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn hiện nay

Thực trạng nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn hiện nay đang có những diễn biến đa dạng, cụ thể: 

  • Tăng trưởng đầu tư nước ngoài: Trong những năm gần đây, việc đầu tư góp vốn từ nhà đầu tư nước ngoài vào các nền kinh tế trên thế giới đã tăng trưởng mạnh mẽ. Điều này có thể được thấy qua việc các công ty nước ngoài mở rộng hoạt động và mua lại các doanh nghiệp trong các quốc gia khác.
  • Tầm quan trọng của nhà đầu tư nước ngoài: Nhà đầu tư nước ngoài đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Họ không chỉ mang lại nguồn vốn cần thiết mà còn mang lại công nghệ, quy trình quản lý tiên tiến, và cơ hội việc làm cho người dân trong quốc gia đó.
  • Các lĩnh vực đầu tư phổ biến: Nhà đầu tư nước ngoài thường đầu tư vào các lĩnh vực như công nghệ thông tin, sản xuất, dịch vụ tài chính, bất động sản, năng lượng, và công nghiệp chế biến.
  • Các quốc gia thu hút đầu tư nước ngoài: Các quốc gia có môi trường kinh doanh thuận lợi và tiềm năng phát triển cao thường thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Một số quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Đức, Anh, và Ấn Độ được xem là điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
  • Ảnh hưởng của các yếu tố chính trị và kinh tế: Các yếu tố chính trị và kinh tế có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Các biến động chính trị, thay đổi chính sách kinh tế, và rủi ro liên quan đến an ninh có thể làm giảm sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài.

Tóm lại, thực trạng nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn hiện nay đang có xu hướng tăng trưởng và đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế của các quốc gia. Tuy nhiên, các yếu tố chính trị và kinh tế vẫn có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.

Tìm hiểu về nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn

II. Tìm hiểu về nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn

1. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn là gì?

Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn là việc cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài, thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh theo pháp luật Việt Nam đầu tư góp vốn vào Việt Nam theo các hình thực mà pháp luật quy định.

Hình thức của nhà đầu tư nước ngoài góp vốn hiện nay

2. Hình thức của nhà đầu tư nước ngoài góp vốn hiện nay

Theo Điều 25 Luật đầu tư 2020, Nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức:

  • Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần. Nhà đầu tư nước ngoài trở thành cổ đông công ty cổ phần.
  • Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Nhà đầu tư nước ngoài trở thành thành viên công ty TNHH, thành viên công ty hợp danh
  • Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác.

III. Quy định pháp luật về nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn

1. Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài góp vốn

Việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài theo các hình thức quy định nêu trên phải đáp ứng các điều kiện về:

– Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài bị hạn chế tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán; Trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác. (khoản 1 Điều 23 Luật đầu tư 2020):

– Hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn đối với nhà đầu tư nước ngoài

Căn cứ khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 quy định những trường hợp sau nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn:

- Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;

- Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;

- Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

3. Hồ sơ đăng ký góp vốn đối với nhà đầu tư nước ngoài

Căn cứ khoản 2 Điều 66 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

“Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài

1. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.

2. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);

b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;

c) Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư nước ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó;

d) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định này).

Như vậy, hiện nay tùy vào việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài có rơi vào trường hợp tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 hay không mà thủ tục, hồ sơ cần chuẩn bị có sự khác nhau theo quy định nêu trên.

Trường hợp việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài rơi vào trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn thì bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ nêu trên.

IV. Giải đáp câu hỏi liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn

1. Nhà đầu tư nước ngoài có được quyền góp vốn vào tổ chức kinh tế ở Việt Nam không?

Nhà đầu tư nước ngoài được quyền góp vốn vào tổ chức kinh tế ở Việt Nam theo hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua phần vốn góp, mua cổ phần tỷ lệ từ 50% trở xuống trong doanh nghiệp tại Việt Nam, đầu tư kinh doanh các ngành nghề không có điều kiện.

  • Nhà đầu tư thực hiện góp vốn/ chuyển nhượng vốn, kê khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng (nếu có)
  • Doanh nghiệp chỉ cần thực hiện thủ tục thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trước đây gọi là thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh).

Trường hợp 2: Đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua phần vốn góp, mua cổ phần đầu tư kinh doanh các ngành nghề có điều kiện hoặc trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp công ty Việt Nam dẫn tới nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

  • Trường hợp Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn trên 51%, Công ty Việt Nam thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. Nhà đầu tư thực hiện góp vốn, chuyển vốn thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. (Tham khảo bài viết: Tài khoản vốn đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam)
  • Các thành viên, cổ đông chuyển nhượng vốn thực hiện kê khai thuế khi chuyển nhượng theo pháp luật thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có);

2. Đầu tư góp vốn từ nhà đầu tư nước ngoài có được phép góp vốn bằng ngoại tệ không?

Căn cứ Điều 4 Thông tư 06/2019/TT-NHNN quy định về nguyên tắc chung đối với hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam như sau:

“1. Nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam được thực hiện góp vốn đầu tư bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam theo mức vốn góp của nhà đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành), Thông báo về việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, hợp đồng PPP đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tài liệu khác chứng minh việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật.”

Như vậy, Đầu tư góp vốn từ nhà đầu tư nước ngoài được phép góp vốn bằng ngoại tệ.

3. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn có cần xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hay không?

Căn cứ quy định tại Điều 37 Luật Đầu tư 2020 có nội dung như sau:

“Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.

2. Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;

c) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

3. Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.

4. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 của Luật này.”

Theo đó, chỉ khi thuộc một trong hai trường hợp sau thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

- Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.

Như vậy khi đầu tư thông qua hình thức thực hiện dự án đầu tư, thì nhà đầu tư nước ngoài cần phải xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Còn đối với trường hợp đầu tư thông qua hình thức góp vốn thì thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không phải là thủ tục bắt buộc.

V. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp vốn. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw 

Hotline: 0913449968 

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan