Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Căn cứ vào tính chất của nhãn hiệu, có thể phân loại nhãn hiệu thành: Nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu liên kết và nhãn hiệu nổi tiếng. Trong đó, nhãn hiệu chứng nhận là một loại nhãn hiệu ngày càng xuất hiện phổ biến trong thực tiễn thương mại trong thời gian gần đây.
Theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ thì nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
Tính đến tháng 08/2021, có tổng cộng 497 nhãn hiệu chứng nhận được cấp tại Việt Nam. Danh sách cụ thể được công bố tại website của Cục Sở hữu trí tuệ: https://www.ipvietnam.gov.vn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, để đăng ký bảo hộ cho nhãn hiệu chứng nhận, ngoài các tài liệu thông thường cần có, trong hồ sơ đăng ký bắt buộc phải có Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 105 Luật Sở hữu trí tuệ thì Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu;
- Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu;
- Các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu;
- Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu;
- Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu có.
Ngoài ra, theo quy định tại tiểu mục 37.6 Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ (được sửa đổi, bổ sung bởi các Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN, 18/2011/TT-BKHCN, 05/2013/TT-BKHCN, 16/2016/TT-BKHCN) thì Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải làm rõ các vấn đề sau:
- Các thông tin vắn tắt về nhãn hiệu, chủ sở hữu nhãn hiệu, hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
- Các điều kiện để được người đăng ký nhãn hiệu cấp phép sử dụng nhãn hiệu và các điều kiện chấm dứt quyền sử dụng nhãn hiệu;
- Nghĩa vụ của người sử dụng nhãn hiệu (bảo đảm chất lượng, tính chất đặc thù của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, chịu sự kiểm soát của người đăng ký nhãn hiệu, nộp phí quản lý nhãn hiệu…);
- Quyền của người đăng ký nhãn hiệu (kiểm soát việc tuân thủ quy chế sử dụng nhãn hiệu, thu phí quản lý nhãn hiệu, đình chỉ quyền sử dụng nhãn hiệu của người không đáp ứng điều kiện theo quy định của quy chế sử dụng nhãn hiệu …);
- Cơ chế cấp phép, kiểm soát, kiểm tra việc sử dụng nhãn hiệu và bảo đảm chất lượng, uy tín của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
- Cơ chế giải quyết tranh chấp.
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ thì các tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận có quyền cho phép các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận cho hàng hoá, dịch vụ của họ nếu hàng hoá, dịch vụ đó có các đặc tính xác định trong Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận. Chủ sở hữu nhãn hiệu chứng nhận có quyền quản lý việc sử dụng nhãn hiệu theo Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận, bao gồm: Kiểm soát việc tuân thủ Quy chế sử dụng nhãn hiệu, thu phí quản lý nhãn hiệu, đình chỉ quyền sử dụng nhãn hiệu của người không đáp ứng điều kiện theo quy định của Quy chế sử dụng nhãn hiệu, …
Các tổ chức, cá nhân muốn sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép và phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện quy định trong Quy chế sử dụng nhãn hiệu.
Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu chứng nhận bao gồm:
- Tài liệu chứng minh tư cách người nộp đơn: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (đối với cá nhân), Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Quyết định thành lập (đối với tổ chức), …
- Tờ khai đăng ký nhãn hiệu;
- Mẫu nhãn hiệu;
- Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
- Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);
- Bản đồ khu vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm, hoặc nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương);
- Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép sử dụng địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý cho đặc sản địa phương để đăng ký nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương).
- Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).
Các chi phí đăng ký nhãn hiệu chứng nhận bao gồm: Phí, lệ phí nhà nước và thù lao dịch vụ pháp lý. Trong đó, phí và lệ phí nhà nước gồm:
- Lệ phí nộp đơn;
- Phí công bố đơn;
- Phí tra cứu phục vụ thẩm định nhãn hiệu;
- Phí thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu;
- Lệ phí cấp văn bằng bảo hộ;
- Phí công bố thông tin văn bằng bảo hộ được cấp;
- Phí đăng bạ thông tin văn bằng bảo hộ được cấp.
Phí, lệ phí nhà nước phải nộp sẽ phụ thuộc vào số nhóm sản phẩm, dịch vụ đăng ký bảo hộ và số sản phẩm, dịch vụ đăng ký trong mỗi nhóm.
Theo quy định tại Khoản 17 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ thì nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
- Nhãn hiệu chứng nhận và nhãn hiệu tập thể đều là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ.
- Đều là nhãn hiệu được sử dụng bởi nhiều cá nhân, tổ chức.
- Thời hạn bảo hộ: Văn bằng bảo hộ có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm.
Tiêu chí so sánh |
Nhãn hiệu tập thể |
Nhãn hiệu chứng nhận |
Về chức năng của nhãn hiệu |
Dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của 01 tổ chức với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó. |
Dùng để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. |
Về chủ sở hữu nhãn hiệu |
Là các tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam. |
Là tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ. Chủ sở hữu nhãn hiệu không được tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. |
Về chủ thể sử dụng nhãn hiệu |
Chỉ có các thành viên thuộc tổ chức mới được sử dụng nhãn hiệu tập thể mà tổ chức đó đã đăng ký bảo hộ. |
Cá nhân, tổ chức bất kỳ có hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện theo Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận và được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép thì được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận đó. |
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn