NHÃN SẢN PHẨM

Nhãn sản phẩm là một phần không thể thiếu trong xây dựng thương hiệu. Đảm bảo tính pháp lý của sản phẩm được phép lưu thông trên thị trường. Vậy làm sao để hiểu thế nào là Nhãn sản phẩm và những vấn đề liên quan xoay quanh nhãn sản phẩm như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.

I. Nhãn sản phẩm là gì?

Tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công thương ban hành, có quy định:

Nhãn sản phẩm là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên sản phẩm, bao bì thương phẩm của sản phẩm hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên sản phẩm, bao bì thương phẩm của sản phẩm để thể hiện các thông tin cần thiết, chủ yếu về sản phẩm đó.

/upload/images/doanh-nghiep/nhan-san-pham-01.jpg

Nhãn sản phẩm được chia làm các phần sau:

  • Phần chính của nhãn (mặt trước của nhãn) là một phần của nhãn sản phẩm mà người tiêu dùng nhìn thấy dễ dàng và rõ nhất trong điều kiện trưng bày bình thường, được thiết kế tùy thuộc vào kích thước thực tế của sản phẩm và bao bì thương phẩm;
  • Phần còn lại của nhãn là phần của nhãn sản phẩm để ghi tiếp các nội dung bắt buộc và những nội dung khác. Mặt sau của nhãn (hay mặt bên của nhãn) có thể liền kề, ở mặt đối diện, phía trên hoặc phía dưới mặt trước của nhãn (hay mặt chính của nhãn);
  • Nhãn phụ là nhãn thể hiện những nội dung bắt buộc dịch từ nhãn gốc của sản phẩm bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt và bổ sung những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt theo quy định của pháp luật mà nhãn gốc của sản phẩm còn thiếu.

II. Những nội dung nào không được khi trên nhãn sản phẩm

Theo quy định của cơ quan quản lý nhãn hiệu, những nội dung sau đây không được phép xuất hiện trên nhãn sản phẩm:

  • Những thông tin gây nhầm lẫn về tính chất, xuất xứ, thành phần, chất lượng sản phẩm.
  • Những thông tin gây hiểu nhầm về tác dụng, công dụng của sản phẩm
  • Những nội dung vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ chức, hoặc đối tượng nào khác.
  • Những thông tin vi phạm quy định về độc hại, nguy hiểm cho sức khỏe người dùng.
  • Những thông tin lừa đảo, quảng cáo sai sự thật, gian lận, lợi dụng tình trạng thiếu hiểu biết của người tiêu dùng.
  • Những thông tin xúc phạm đạo đức

III. Nhãn sản phẩm ghi sai, không đúng sự thật bị xử lý như thế nào?

Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu hàng hóa có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa mà cá nhân, tổ chức nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được.

- Nhập khẩu hàng hóa có nhãn hàng hóa ghi sai các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ trường hợp hàng giả, hàng hóa giả mạo xuất xứ Việt Nam) thì bị xử phạt như sau:

+ Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

/upload/images/doanh-nghiep/nhan-san-pham-02.jpg

-Nhập khẩu hàng hóa theo quy định phải có nhãn gốc mà không có nhãn gốc hàng hóa thì bị xử phạt như sau:

+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá đến dưới 5.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên.

* Về áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tai khoản 4 Điều này như sau:

  • Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với tang vật vi phạm hành chính quy định tại Điều này trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt;
  • Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định.

* Về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức:

Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với quy định trên là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức.

/upload/images/doanh-nghiep/nhan-san-pham-03.jpg

IV. Một số câu hỏi về nhãn sản phẩm

1. Thay đổi thiết kế trên tem nhãn sản phẩm có cần phải công bố lại sản phẩm không?

Khoản 4, Điều 5 Nghị Định 15/2018/NĐ – CP Hướng dẫn thi hành Luật An toàn thực phẩm. Quy định cụ thể:

“Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.”

Như vậy, Việc thay đổi bao bì sản phẩm có kèm tên sản phẩm, thành phần cấu tạo của sản phẩm. Khi đó doanh nghiệp mới phải làm hồ sơ xin cấp số công bố mới. Còn trường hợp thay đổi về bao bì khác như: Màu sắc, kích thước, hình dáng hộp sản phẩm… Doanh nghiệp chỉ làm thông báo với cơ quan cấp phép hoặc cơ quan tiếp nhận tự công bố là được.

2. Cách ghi thành phần phụ gia trên nhãn sản phẩm thực phẩm được xác định như thế nào?

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP quy định về cách ghi thành phần phụ gia trên nhãn sản phẩm thực phẩm, cụ thể:

  • Trong trường hợp nếu thành phần phụ gia là chất phụ gia ghi tên nhóm chất phụ gia, tên chất phụ gia hoặc mã số quốc tế INS (nếu có).
  • Trường hợp chất phụ gia là chất tạo ngọt, chất tạo màu ghi tên nhóm chất tạo ngọt, chất tạo màu, ghi tên chất hoặc mã số quốc tế INS (nếu có) và ghi thêm chất đó là chất “tự nhiên”, “giống tự nhiên”, “tổng hợp” hay “nhân tạo”.
  • Đối với trường hợp chất phụ gia là hương liệu ghi “hương liệu” kèm theo một hoặc một số các cụm từ sau đây để làm rõ nghĩa: "tự nhiên", "giống tự nhiên", “tổng hợp”; "nhân tạo".
  • Và trong trường hợp mã số phụ gia của quốc gia trùng với mã số quốc tế (INS) thì có thể ghi mã số quốc gia thay cho mã số quốc tế (INS).

3. Đối với thực phẩm bao gói sẵn chỉ có một thành phần thì khi ghi nhãn có phải công bố danh mục các thành phần trên nhãn sản phẩm không?

Tại tiểu mục 4.2 Mục 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7087:2013 (CODEX STAN 1-1985, Sửa đổi 2010) quy định về ghi danh mục các thành phần trên nhãn sản phẩm thực phẩm bao gói sẵn như sau:

- Phải công bố danh mục các thành phần trên nhãn, trừ khi thực phẩm chỉ có một thành phần.

  • Danh mục các thành phần phải được đưa lên phần đầu hoặc phía trước bằng một tiêu đề thích hợp bao hàm thuật ngữ "thành phần".
  • Tất cả các thành phần phải được liệt kê theo thứ tự giảm dần theo tỷ lệ khối lượng tại thời điểm sản xuất thực phẩm đó.
  • Khi công bố một thành phần phức hợp mà bản thân nó gồm hai hoặc nhiều thành phần cấu thành thì cần ghi kèm theo các thành phần cấu thành đó, đặt trong dấu ngoặc đơn và ở sát ngay với thành phần phức hợp tương ứng, theo thứ tự giảm dần về tỷ lệ khối lượng. Trường hợp thành phần phức hợp có tên gọi xác định (trong một tiêu chuẩn tương ứng hay một văn bản pháp quy khác) nhưng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 5 % khối lượng thực phẩm thì không nhất thiết phải ghi nhãn những thành phần cấu thành, trừ khi chúng là các phụ gia thực phẩm góp phần tạo nên tính chất công nghệ của thành phẩm.
  • Phải công bố các thực phẩm và thành phần được coi là "nhạy cảm" sau đây 2):
  • Ngũ cốc chứa gluten: nghĩa là lúa mì, lúa mạch đen, lúa mạch, yến mạch, lúa mì và các dòng lai hay sản phẩm của chúng;
  • Loài giáp xác và sản phẩm của nó;
  • Trứng và sản phẩm trứng;
  • Cá và sản phẩm cá;
  • Lạc, đậu tương và sản phẩm của chúng;
  • Sữa và sản phẩm sữa (bao gồm cả lactose);
  • Các hạt của cây và sản phẩm của chúng;
  • Sulfit có hàm lượng từ 10 mg/kg trở lên.

Theo đó đối với sản phẩm là thực phẩm bao gói sẵn trường hợp chỉ có một thành phần sẽ không phải thực hiện công bố danh mục các thành phần trên nhãn sản phẩm.

4. Nhãn sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ nhỏ phải đảm bảo những yêu cầu nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2014/NĐ-CP quy định về nhãn sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ nhỏ như sau:

-Nhãn sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ nhỏ phải bảo đảm yêu cầu sau đây:

  • Phải có chữ in hoa: "CHÚ Ý", sau đó là chữ in thường về nội dung cần chú ý như sau: "Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ. Các yếu tố chống nhiễm khuẩn, đặc biệt là kháng thể chỉ có trong sữa mẹ có tác dụng giúp trẻ phòng, chống bệnh tiêu chảy, nhiễm khuẩn đường hô hấp và một số bệnh nhiễm khuẩn khác". Chiều cao của chữ không được dưới 2 mm. Màu sắc của chữ phải rõ ràng và có màu tương phản so với màu nền của nhãn;
  • Phải có chữ in thường: "Chỉ sử dụng sản phẩm này theo chỉ dẫn của bác sĩ. Pha chế theo đúng hướng dẫn. Cho trẻ ăn bằng cốc, thìa hợp vệ sinh". Chiều cao của chữ không được dưới 1,5 mm;
  • Phải ghi rõ độ tuổi phù hợp của trẻ khi dùng sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ;
  • Nhãn của sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ không được có hình ảnh, tranh vẽ trẻ nhỏ, bà mẹ cho con bú, bình bú; không được sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh thể hiện sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ có chất lượng tương đương hoặc tốt hơn sữa mẹ hoặc khuyến khích trẻ bú bằng bình bú; không được giống hình ảnh nhãn sữa dành cho phụ nữ mang thai;
  • Trên nhãn của sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ phải in số giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc số giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.

Theo đó, nhãn sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ nhỏ phải đảm bảo những yêu cầu được quy định như đã nêu trên.

Trong đó yêu cầu nhãn sản phẩm phải có chữ in thường: "Chỉ sử dụng sản phẩm này theo chỉ dẫn của bác sĩ. Pha chế theo đúng hướng dẫn. Cho trẻ ăn bằng cốc, thìa hợp vệ sinh". Chiều cao của chữ không được dưới 1,5 mm.

5. Thông tin về thời hạn sử dụng tốt nhất không áp dụng khi ghi nhãn sản phẩm là thực phẩm bao gói sẵn nào?

Tại tiểu mục 4.7 Mục 4 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7087:2013 (CODEX STAN 1-1985, Sửa đổi 2010) về Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn có nêu về ghi nhãn thời hạn sản phẩm bao gói sẵn như sau:

Theo đó khi ghi nhãn sản phẩm là thực phẩm bao gói sẵn thì nội dung thời hạn sử dụng tốt nhất không áp dụng cho các sản phẩm sau:

- Rau quả tươi, gồm cả khoai tây chưa gọt vỏ, bị cắt hoặc đã xử lý bằng các phương pháp tương tự;

- Rượu vang, rượu mùi, rượu vang nổ, rượu vang có tạo hương, rượu vang quả và rượu vang nổ từ quả;

- Đồ uống chứa hàm lượng cồn lớn hơn hoặc bằng 10 % theo thể tích;

- Các loại bánh mỳ, bánh ngọt, bánh được sản xuất từ bột nhào, theo bản chất của sản phẩm thường được tiêu thụ trong vòng 24h sau khi sản xuất;

- Dấm ăn;

- Muối ăn các loại;

- Đường ở thể rắn

- Các sản phẩm mứt kẹo chứa các loại đường có mùi và/hoặc có màu.

- Kẹo cao su.

6. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi có được thay đổi thông tin trên nhãn sản phẩm thức ăn bổ sung đã được công bố không?

Theo khoản 2 Điều 35 Luật Chăn nuôi 2018 quy định về thay đổi thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung.

Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi được thay đổi thông tin trên nhãn sản phẩm thức ăn bổ sung đã được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Tuy nhiên, trường hợp thay đổi thông tin trên nhãn sản phẩm thức ăn bổ sung thì cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi phải đề nghị thay đổi thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề nhãn sản phẩm. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw 

Hotline: 0913449968  

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan

A PHP Error was encountered

Severity: Core Warning

Message: Module 'mysqli' already loaded

Filename: Unknown

Line Number: 0

Backtrace: