Nhập khẩu sắt thép là hoạt động thương mại được điều chỉnh cụ thể bởi pháp luật thương mại, pháp luật về môi trường cũng như nhiều văn bản quy phạm khác. Vậy làm sao để hiểu thế nào là nhập khẩu thép và những vấn đề liên quan xoay quanh về nhập khẩu thép như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 11 năm 2023, cả nước nhập khẩu gần 675.800 tấn sắt thép các loại, kim ngạch đạt gần 493 triệu USD. Tính chung từ đầu năm đến 15-11, Việt Nam nhập khẩu hơn 11,3 triệu tấn sắt thép các loại, kim ngạch đạt gần 9 tỷ USD, tăng 9% về lượng nhưng giảm 17% về giá trị so với cùng kỳ 2022.
Như vậy, có thể thấy ràng, hoạt động nhập khẩu sắt thép vô cùng phổ biến và diễn ra với quy mô lớn trên thị trường Việt Nam.
Nhập khẩu sắt thép là hoạt động mua, vận chuyển sắt thép từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam. Nhập khẩu sắt thép có thể là hoạt động nhập khẩu sắt thép mới hoặc nhập khẩu sắt thép đã qua sử dụng.
Nhìn chung, có thể hiểu nhập khẩu sắt thép là hoạt động nhập khẩu hàng hóa, nguyên liệu trong quá trình kinh doanh, thương mại.
Thủ tục nhập khẩu sắt thép được quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 như sau:
Bước 1. Khai tờ khai hải quan
Bước 2. Mở tờ khai hải quan
Bước 3. Thông quan hàng hóa
Bước 4. Mang hàng về bảo quản và sử dụng
Theo Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất gồm 5 nhóm phế liệu sau đây:
- Nhóm 1: Phế liệu sắt, thép, gang.
- Nhóm 2: Phế liệu và mẩu vụn của nhựa (plastic).
- Nhóm 3: Phế liệu giấy.
- Nhóm 4: Phế liệu thủy tinh.
- Nhóm 5: Phế liệu kim loại màu.
Như vậy, pháp luật cho phép nhập khẩu thép là phế liệu từ nước ngoài nhằm mục đích làm nguyên liệu sản xuất.
Đối với mặt hàng thép chia làm 2 chủng loại: thép chịu thuế tự vệ và không chịu thuế tự vệ. Những loại thép không chịu thuế tự vệ chính là thép nguyên liệu: là thép ở dạng thô, những loại chịu thuế tự vệ là thép thành phẩm: là các sản phẩm gần như thành phẩm hoặc đã là thành phẩm như thép thanh, thép cuộn, thép chữ H …
Căn cứ theo khoản 2 Điều 46 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về việc ký quỹ bảo vệ môi trường khi nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất như sau:
“Ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất
...
2. Khoản tiền ký quỹ bảo bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất:
a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất với số tiền được quy định như sau:
Khối lượng nhập khẩu dưới 500 tấn phải thực hiện ký quỹ 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
Khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
Khối lượng nhập khẩu từ 1.000 tấn trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
b) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất với số tiền được quy định như sau:
Khối lượng nhập khẩu dưới 100 tấn phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
Khối lượng nhập khẩu từ 100 tấn đến dưới 500 tấn phải thực hiện ký quỹ 18% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
Khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
c) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất với số tiền được quy định là 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.”
Như vậy, số tiền phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường khi nhập khẩu sắt thép phế liệu từ ngoài sẽ căn cứ dựa vào khối lượng sắt thép mà công ty bạn nhập khẩu, cụ thể:
Căn cứ tiểu mục 2.1 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 31:2018/BTNMT về môi trường đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất, ban hành kèm theo Thông tư 08/2018/TT-BTNMT có quy định về quy phân loại và làm sạch phế liệu sắt, thép nhập khẩu như sau:
"2.1. Quy định về phân loại, làm sạch phế liệu:
2.1.1. Phế liệu sắt, thép nhập khẩu bao gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu sắt, thép đã được phân loại riêng biệt theo từng mã HS thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2.1.2. Phế liệu sắt, thép nhập khẩu ở dạng rời hoặc được buộc thành bó; ép thành khối, cục hay đóng thành kiện và bánh, trừ các loại quy định tại Mục 2.3.1 của Quy chuẩn này.
2.1.3. Từng khối hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu phải được sắp xếp tách riêng trong lô hàng hoặc công ten nơ nhập khẩu để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra tại địa điểm đăng ký kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2.1.4. Trong mỗi khối hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu được phép lẫn lượng phế liệu sắt, thép có mã HS khác (thuộc Danh mục phế liệu sắt, thép được phép nhập khẩu) so với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu. Tỷ lệ khối lượng phế liệu sắt, thép có mã HS khác không vượt quá 20% tổng khối lượng của khối hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu.
2.1.5. Phế liệu sắt, thép nhập khẩu phải được loại bỏ các chất, vật liệu, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu cụ thể tại Mục 2.3 và Mục 2.4."
Theo đó, quá trình phân loại và làm sạch phế liệu sắt, thép nhập khẩu cần thực hiện đúng theo quy định trên.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề nhập khẩu thép. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn