NHỮNG ĐIỂM CƠ BẢN VỀ GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG

Hiện nay, người lao động nước ngoài có nhu cầu về việc làm tại Việt Nam ngày càng tăng. Để được làm việc hợp pháp tại Việt Nam, họ cần có giấy phép lao động. Đây có thể được xem như “giấy thông hành” nhằm tạo điều kiện cho người nước ngoài tham gia vào quan hệ lao động. Vì vậy, NPLaw sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về vấn đề này. 

Những điểm cơ bản về giấy phép lao động

Những điểm cơ bản về giấy phép lao động

I. Khái niệm về giấy phép lao động 

Pháp luật lao động Việt Nam không đưa ra khái niệm cụ thể về giấp phép lao động. Theo khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019, giấy phép lao động là một trong những điều kiện để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Đây là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người nước ngoài nhằm cho phép họ được làm việc hợp pháp tại Việt Nam.

Khái niệm về giấy phép lao động 

Khái niệm về giấy phép lao động

II. Khái niệm về người lao động nước ngoài

Pháp luật Việt Nam có đưa ra khái niệm về người lao động nước ngoài theo phương pháp liệt kê. Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam), người lao động nước ngoài là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo các hình thức sau đây:

  • Thực hiện hợp đồng lao động;
  • Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;
  • Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;
  • Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
  • Chào bán dịch vụ;
  • Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
  • Tình nguyện viên;
  • Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;
  • Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;
  • Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam;
  • Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Khái niệm về người lao động nước ngoài

Khái niệm về người lao động nước ngoài

Như vậy, chỉ có những người nước ngoài làm việc theo các hình thức được nêu trên mới được xem là người lao động nước ngoài.

III. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Theo Bộ luật Lao động thì giấy phép lao động là một trong những điều kiện cần phải có để người lao động nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Bên cạnh đó, Bộ luật này cũng đưa ra một số trường hợp ngoại lệ, tức là họ không cần có giấy phép lao động để làm việc tại Việt Nam. Căn cứ quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, người lao động nước người không thuộc diện cấp giấy phép lao động thuộc các trường hợp sau:

  • Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  • Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  • Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ; để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
  • Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
  • Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới.
  • Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
  • Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
  • Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
  • Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
  • Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
  • Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
  • Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
  • Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
  • Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
  • Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
  • Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

Như vậy, những người lao động nước ngoài không thuộc các trường hợp nêu trên bắt buộc phải có giấy phép lao động thì mới có thể làm việc tại Việt Nam.

nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Bài viết này hướng tới việc cung cấp cho người đọc những thông tin cơ bản về giấy phép lao động. Từ đó, người đọc có thể biết được khi nào thì người lao đông nước ngoài bắt buộc phải có văn bản này để làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Nếu bạn muốn biết thêm chi tiết về vấn đề để giải quyết những vướng mắc pháp lý của mình thì hãy liên hệ với NPLaw để hỗ trợ và tư vấn. 


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan