Hợp đồng nghiên cứu khoa học có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định rõ trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia, đảm bảo quá trình nghiên cứu được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và ngân sách. Nó giúp quản lý và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đồng thời tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
Hợp đồng nghiên cứu khoa học là thỏa thuận giữa các bên để giải quyết các vấn đề liên quan đến nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và triển khai kỹ thuật, nhằm ứng dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
Trong đó, bên nhận hợp đồng có trách nhiệm thực hiện công việc đúng theo thời gian, địa điểm, số lượng và chất lượng đã cam kết, trong khi bên giao hợp đồng phải cung cấp thông tin ban đầu, vật tư, tiền tạm ứng, tiếp nhận kết quả nghiên cứu và thanh toán khoản thù lao cho bên nhận hợp đồng như đã thỏa thuận.
Hợp đồng nghiên cứu khoa học có thể có các dạng sau:
- Hợp đồng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới: Tập trung vào việc nghiên cứu và thiết kế các sản phẩm, công nghệ mới.
- Hợp đồng nghiên cứu, khảo sát tài nguyên và môi trường: Bao gồm các nghiên cứu về tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, thổ nhưỡng, khí tượng, thủy văn, …
- Hợp đồng lắp ráp và vận hành thiết bị khoa học - kỹ thuật: Liên quan đến việc lắp ráp, thử nghiệm và vận hành các thiết bị trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Hợp đồng lập chương trình và cung cấp dịch vụ tính toán: Bao gồm việc phát triển phần mềm, chương trình tính toán hoặc các dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin.
Quyền, nghĩa vụ của bên đặt hàng theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được quy định tại Điều 34 Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 như sau:
Quyền, nghĩa vụ của bên đặt hàng theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Bên đặt hàng theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có quyền sau đây:
a) Sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, nếu không có thỏa thuận khác trong hợp đồng;
b) Tổ chức việc giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
2. Bên đặt hàng theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng;
b) Tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ đặt hàng;
c) Tiếp nhận và tổ chức triển khai ứng dụng hoặc chuyển giao kết quả nghiên cứu sau khi được nghiệm thu;
d) Thanh toán đầy đủ kinh phí cho bên nhận đặt hàng theo thoả thuận trong hợp đồng.
Quyền, nghĩa vụ của bên đặt hàng theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được quy định tại Điều 34 Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 như sau:
Quyền, nghĩa vụ của bên đặt hàng theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Bên đặt hàng theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có quyền sau đây:
a) Sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, nếu không có thỏa thuận khác trong hợp đồng;
b) Tổ chức việc giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
2. Bên đặt hàng theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng;
b) Tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ đặt hàng;
c) Tiếp nhận và tổ chức triển khai ứng dụng hoặc chuyển giao kết quả nghiên cứu sau khi được nghiệm thu;
d) Thanh toán đầy đủ kinh phí cho bên nhận đặt hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Khi giao kết hợp đồng nghiên cứu khoa học, quyền và nghĩa vụ của các bên thường được quy định rõ ràng để đảm bảo hợp tác hiệu quả và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Dưới đây là các quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng nghiên cứu khoa học:
*Quyền và nghĩa vụ của bên giao hợp đồng (Bên tài trợ nghiên cứu):
Quyền:
- Kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện nghiên cứu.
- Yêu cầu báo cáo định kỳ về tiến độ và kết quả nghiên cứu.
- Được nhận kết quả nghiên cứu cuối cùng theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Được quyền sở hữu hoặc sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có thỏa thuận).
Nghĩa vụ:
- Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu, vật tư, tài nguyên cần thiết cho quá trình nghiên cứu.
- Cung cấp tài chính hoặc các khoản chi phí tạm ứng theo cam kết.
- Thanh toán đầy đủ và đúng hạn thù lao hoặc các khoản chi phí khác cho bên nhận hợp đồng theo thỏa thuận.
- Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của bên nhận hợp đồng trong suốt quá trình nghiên cứu.
*Quyền và nghĩa vụ của bên nhận hợp đồng (Bên thực hiện nghiên cứu):
Quyền:
- Được thanh toán đầy đủ theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.
- Được yêu cầu thay đổi hoặc điều chỉnh các điều kiện nghiên cứu nếu phát sinh tình huống không lường trước.
- Được sở hữu quyền sở hữu trí tuệ (nếu có thỏa thuận) liên quan đến kết quả nghiên cứu.
Nghĩa vụ:
- Thực hiện nghiên cứu đúng theo kế hoạch, tiến độ và các yêu cầu chất lượng đã cam kết.
- Báo cáo định kỳ về kết quả nghiên cứu và giải trình khi có yêu cầu.
- Đảm bảo tính bảo mật đối với các thông tin và tài liệu nghiên cứu (nếu có thỏa thuận).
- Chịu trách nhiệm về chất lượng và kết quả cuối cùng của nghiên cứu.
*Cả hai bên (khi có thỏa thuận chung):
Quyền:
- Được yêu cầu điều chỉnh hoặc chấm dứt hợp đồng trong trường hợp có vi phạm các điều kiện hợp đồng.
- Được chia sẻ quyền lợi từ kết quả nghiên cứu (nếu có thỏa thuận chia sẻ lợi ích hoặc quyền sở hữu).
Nghĩa vụ:
- Tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến nghiên cứu khoa học, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả hai bên.
- Cung cấp thông tin, tài nguyên và hỗ trợ cần thiết cho quá trình nghiên cứu.
- Giải quyết tranh chấp hoặc bất đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng theo các phương thức đã được thỏa thuận.
Các quyền và nghĩa vụ này giúp các bên đảm bảo quyền lợi, trách nhiệm của mình trong quá trình thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, đồng thời tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc để giải quyết các vấn đề phát sinh.
Hợp đồng nghiên cứu khoa học (HĐ NCKH) là văn bản quan trọng nhằm quy định rõ trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia, đồng thời đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện. Theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10/4/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ, nội dung chi tiết của HĐ NCKH bao gồm:
Việc xây dựng hợp đồng đầy đủ và chi tiết theo các nội dung trên không chỉ giúp định rõ trách nhiệm và quyền lợi mà còn đảm bảo tính pháp lý, chất lượng và hiệu quả của nhiệm vụ nghiên cứu khoa học.
*Nội dung quan trọng nhất:
Mục tiêu nghiên cứu là nội dung quan trọng nhất vì nó xác định rõ ràng lý do và phạm vi của nghiên cứu. Mọi hoạt động và kết quả nghiên cứu đều phải hướng đến mục tiêu này, do đó việc xác định mục tiêu là cơ sở để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án nghiên cứu. Nếu mục tiêu nghiên cứu không rõ ràng, hợp đồng có thể dẫn đến sự hiểu lầm hoặc thất bại trong việc triển khai nghiên cứu.
Tranh chấp hợp đồng nghiên cứu khoa học được giải quyết theo các bước sau:
* Hoà giải và thương lượng trực tiếp giữa các bên:
- Khi xảy ra tranh chấp, các bên trong hợp đồng nghiên cứu khoa học cần ưu tiên giải quyết mâu thuẫn thông qua hoà giải và thương lượng trực tiếp. Đây là phương thức đầu tiên và thường được khuyến khích bởi các bên nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí và giữ gìn mối quan hệ hợp tác lâu dài.
- Các bên sẽ cùng nhau thảo luận, tìm ra giải pháp phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng và quyền lợi của mỗi bên. Nếu đạt được sự đồng thuận, tranh chấp sẽ được giải quyết mà không cần sự can thiệp của cơ quan bên ngoài.
* Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài:
- Nếu các bên không thể tự giải quyết tranh chấp thông qua hoà giải hoặc thương lượng, hợp đồng có thể quy định việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
- Trong trường hợp này, một hoặc nhiều trọng tài viên sẽ được chỉ định để xét xử tranh chấp và đưa ra phán quyết có tính chất bắt buộc đối với các bên. Trọng tài giúp tiết kiệm thời gian và chi phí hơn so với việc đưa vụ tranh chấp ra tòa án.
* Giải quyết tranh chấp tại tòa án:
- Nếu các bên không thể giải quyết tranh chấp thông qua hoà giải, thương lượng, hoặc trọng tài, tòa án sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
- Các bên có thể lựa chọn tòa án trong nước hoặc tòa án nước ngoài (nếu có thỏa thuận về luật và thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong hợp đồng). Tòa án sẽ dựa vào pháp luật quốc gia hoặc quy định quốc tế để giải quyết tranh chấp và đưa ra phán quyết có tính chất pháp lý bắt buộc.
Tóm lại, phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng nghiên cứu khoa học bắt đầu từ việc hòa giải và thương lượng trực tiếp giữa các bên, và nếu không thành công, có thể được đưa ra trọng tài hoặc tòa án tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng.
Hợp đồng nghiên cứu khoa học không bắt buộc phải công chứng theo pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, việc công chứng có thể giúp hợp đồng trở nên rõ ràng và có giá trị pháp lý mạnh mẽ hơn, bảo vệ quyền lợi của các bên và giảm thiểu rủi ro pháp lý. Mặc dù vậy, công chứng là lựa chọn của các bên, không phải yêu cầu bắt buộc.
Những hợp đồng bắt buộc phải công chứng:
* Các hợp đồng từ Điều 53 đến Điều 59 Luật Công chứng 2014
* Hợp đồng về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Căn cứ điểm a và điểm b khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai năm 2024, những hợp đồng sau đây phải công chứng hoặc chứng thực:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc tài sản khác), trừ hợp đồng chuyển nhượng mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
* Hợp đồng về nhà ở
Theo khoản 1 Điều 164 Luật Nhà ở năm 2024, những hợp đồng về nhà ở sau đây phải công chứng hoặc chứng thực:
- Hợp đồng mua bán nhà ở
- Hợp đồng thuê mua nhà ở
- Hợp đồng tặng cho nhà ở.
- Hợp đồng đổi nhà ở.
- Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở.
- Hợp đồng thế chấp nhà ở.
Trong số các hợp đồng bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực, không có hợp đồng nghiên cứu khoa học, nên hợp đồng nghiên cứu khoa học không bắt buộc phải công chứng, trừ khi các bên có yêu cầu.
Bên đặt hàng trong hợp đồng nghiên cứu khoa học có thể sở hữu kết quả nghiên cứu, nhưng điều này phụ thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng.
Nếu hợp đồng có điều khoản về quyền sở hữu kết quả nghiên cứu: Bên đặt hàng sẽ sở hữu kết quả nghiên cứu sau khi hoàn thành. Điều này thường được quy định rõ trong hợp đồng, đặc biệt khi bên đặt hàng cung cấp tài chính hoặc tài nguyên lớn cho nghiên cứu.
Nếu không có điều khoản rõ ràng về quyền sở hữu: Quyền sở hữu kết quả nghiên cứu có thể thuộc về bên thực hiện nghiên cứu (bên nhận hợp đồng), hoặc có thể chia sẻ giữa hai bên. Bên đặt hàng sẽ chỉ được quyền sử dụng kết quả nghiên cứu tùy theo các điều khoản đã thỏa thuận.
Tóm lại, quyền sở hữu kết quả nghiên cứu phụ thuộc vào thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng.
Hợp đồng nghiên cứu khoa học có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Hoàn thành nghĩa vụ: Hợp đồng tự động chấm dứt khi các bên đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ và đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã thỏa thuận.
- Thỏa thuận giữa các bên: Các bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn nếu có sự đồng ý của tất cả các bên.
- Vi phạm hợp đồng: Một bên vi phạm nghiêm trọng các điều khoản trong hợp đồng, chẳng hạn như không thực hiện nghiên cứu đúng tiến độ, chất lượng, hoặc không thanh toán đúng hạn, có thể dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng.
- Không thể thực hiện hợp đồng: Trường hợp nghiên cứu không thể tiếp tục thực hiện do lý do khách quan (ví dụ: thiên tai, chiến tranh, thiếu tài chính, sự kiện bất khả kháng) hoặc vì sự cố kỹ thuật mà không thể khắc phục.
- Bên đặt hàng yêu cầu chấm dứt hợp đồng: Nếu bên đặt hàng yêu cầu chấm dứt hợp đồng vì lý do không đạt được mục tiêu nghiên cứu hoặc lý do khác, hợp đồng có thể được chấm dứt nếu có thỏa thuận.
- Hết thời hạn hợp đồng: Hợp đồng nghiên cứu khoa học sẽ chấm dứt khi hết thời gian thực hiện nghiên cứu mà không có gia hạn hoặc thỏa thuận tiếp tục.
Trong mọi trường hợp, việc chấm dứt hợp đồng cần tuân thủ các quy định đã thỏa thuận trong hợp đồng và pháp luật hiện hành.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về hợp đồng nghiên cứu khoa học. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, xin vui lòng với liên hệ ngay với NPLaw. Là một đơn vị hoạt động chuyên nghiệp trong các lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp, thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ, giấy phép, giải quyết tranh chấp, hình sự, môi trường, NPLaw tự tin có thể giải đáp và hỗ trợ mọi vướng mắc của bạn kịp thời và hiệu quả.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn