Hợp tác đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng là một hình thức phổ biến, cho phép các công ty và nhà đầu tư kết hợp nguồn lực tài chính, kinh nghiệm và công nghệ để tối ưu hóa lợi ích kinh tế và giá trị bất động sản. Hợp tác này yêu cầu sự minh bạch về pháp lý và quản lý để bảo vệ quyền lợi của các bên. Hợp đồng hợp tác đầu tư (BCC) cần nêu rõ các điều khoản như quyền và nghĩa vụ, vốn góp, phân chia lợi nhuận và rủi ro, và quy trình giải quyết tranh chấp.
Hợp tác đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng là hình thức phổ biến giúp các công ty và chủ đầu tư tận dụng tối đa nguồn lực tài chính, kinh nghiệm và công nghệ trong lĩnh vực bất động sản. Đặc biệt, khi đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng, các bên không chỉ nhắm đến lợi ích kinh tế mà còn là chiến lược dài hạn nhằm gia tăng giá trị bất động sản và khả năng khai thác tối ưu. Tuy nhiên, quá trình hợp tác này cũng đòi hỏi sự chặt chẽ về pháp lý và quản lý để đảm bảo quyền lợi của các bên, cũng như tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật.
Hợp tác đầu tư giữ vai trò quan trọng trong việc xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên khi cùng tham gia vào một hoạt động chung. Trong hợp tác đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng, các bên thỏa thuận cùng đóng góp tài sản và công sức vào dự án, với mục tiêu xây dựng và khai thác cao ốc văn phòng. Trước khi chính thức hợp tác, các bên cần thống nhất về việc phân chia lợi nhuận và trách nhiệm liên quan, nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư và quyền lợi cho tất cả các bên tham gia.
Hợp tác đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng có thể thực hiện qua hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). Các điều kiện để thực hiện theo hợp đồng BCC bao gồm:
· Chủ thể hợp tác: Các bên hợp tác có thể là nhà đầu tư trong nước hoặc có yếu tố nước ngoài. Nếu có nhà đầu tư nước ngoài tham gia, phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Luật Đầu tư 2020.
· Điều kiện đăng ký đầu tư: Dự án cần đáp ứng các quy định:
o Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư.
o Có địa điểm thực hiện dự án.
o Phù hợp với quy hoạch và đáp ứng các điều kiện về đầu tư, lao động, và tiếp cận thị trường (nếu có yếu tố nước ngoài).
· Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
o Thực hiện theo trình tự và thời gian quy định tại Điều 38, Luật Đầu tư 2020, đặc biệt nếu dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 30, 31, hoặc 32 của Luật.
Hợp đồng BCC cho dự án xây dựng cao ốc văn phòng cần bao gồm các nội dung chính sau:
Nội dung quan trọng nhất là vốn góp và tỷ lệ phân chia lợi nhuận, rủi ro vì nó đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên trong hợp tác, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả tài chính và sự ổn định của dự án mà các nhà đầu tư đang hướng đến.
Trong trường hợp hợp tác đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng, một bên có thể đứng tên xin cấp giấy phép xây dựng nếu có tư cách pháp lý phù hợp, cụ thể là tư cách của chủ đầu tư theo quy định tại Điều 102 Luật Xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020. Điều này có nghĩa là bên đó phải đảm bảo quyền sở hữu đất và các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất. Theo pháp luật hiện hành, giấy phép xây dựng chỉ được cấp cho bên có tư cách chủ đầu tư hợp pháp đối với dự án.
Tuy nhiên, nếu bên đứng tên không phải chủ đầu tư duy nhất, các bên khác tham gia hợp tác cần lập thỏa thuận hoặc hợp đồng quy định rõ quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc xin phép xây dựng, quản lý chi phí và thực hiện các công việc xây dựng để đảm bảo tuân thủ các quy định và tránh tranh chấp.
Trong trường hợp hợp tác đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng, một bên có thể uỷ quyền cho bên còn lại đứng ra cho thuê, nhưng cần đáp ứng một số yêu cầu của pháp luật theo Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Kinh doanh Bất động sản 2023.
Cụ thể, theo Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015, bên được uỷ quyền cần thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi đã được uỷ quyền, và bên uỷ quyền vẫn chịu trách nhiệm đối với các quyền, nghĩa vụ phát sinh trong hợp đồng cho thuê nếu hai bên có thỏa thuận rõ ràng. Đồng thời, Luật Kinh doanh Bất động sản yêu cầu rằng việc cho thuê bất động sản phải được thực hiện bởi cá nhân hoặc tổ chức có quyền sử dụng hợp pháp với bất động sản này. Vì vậy, hợp đồng uỷ quyền cần đảm bảo bên được uỷ quyền có quyền hành hợp pháp để thực hiện việc cho thuê thay mặt cho bên còn lại, bao gồm các quyền liên quan đến sở hữu hoặc sử dụng cao ốc văn phòng theo thoả thuận hợp tác được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực (nếu pháp luật yêu cầu) để đảm bảo hiệu lực pháp lý và tránh rủi ro pháp lý trong quá trình hợp tác kinh doanh.
Thời hạn hợp tác đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng không thể kéo dài hơn thời hạn sử dụng đất tại vị trí xây dựng văn phòng. Theo Luật Đất đai 2024, thời hạn sử dụng đất cho dự án đầu tư được cấp tùy thuộc vào thời hạn dự án, thường tối đa là 50 năm (và có thể kéo dài đến 70 năm cho khu vực kinh tế khó khăn). Luật Kinh doanh Bất động sản 2023 quy định rằng thời hạn hợp đồng hợp tác bất động sản phải phù hợp với thời hạn sử dụng đất được cấp. Do đó, nếu thời hạn sử dụng đất hết và không được gia hạn, hợp đồng hợp tác đầu tư xây dựng cũng phải kết thúc hoặc điều chỉnh lại để tuân thủ theo quy định pháp luật.
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề hợp tác đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn