Năng lực hành vi dân sự của cá nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Với một người bình thường có đầy đủ nhận thức, năng lực hành vi dân sự thì sẽ không có quá nhiều khó khăn khi tham gia vào giao dịch dân sự. Tuy nhiên, đối với người mất năng lực hành vi dân sự thì họ không đủ khả năng tự mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự mà phải thông qua người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cũng như tìm hiểu rõ hơn các quy định có liên quan đến người mất năng lực hành vi dân sự, mời quý độc giả cùng đồng hành với NPLaw trong bài viết dưới đây.
Hiện nay, số vụ án mà có đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự ngày càng nhiều. Năng lực hành vi dân sự là một trong những yếu tố quan trọng trong việc xác định trách nhiệm, nghĩa vụ cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có liên quan. Chính vì thế mà những vụ án có liên quan đến người mất năng lực hành vi dân sự luôn có tính chất phức tạp, đòi hỏi cơ quan tiến hành tố tụng phải hết sức cẩn thận trong việc xác định năng lực trách nhiệm dân sự của cá nhân để có hướng giải quyết đúng đắn.
Trong bài viết dưới đây, mời quý độc giả cùng với NPLaw tìm hiểu các quy định của pháp luật Dân sự về người mất năng lực hành vi dân sự.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Như vậy, người mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi bị Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.
Tại khoản 1 Điều 376 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
Do đó, chủ thể có quyền yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự là người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan.
Như đã trình bày, người mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi bị Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.
Vì vậy, để xác định một người bị coi là mất năng lực hành vi dân sự cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015, khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì những yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Như vậy, chủ thể có thẩm quyền tuyên người mất năng lực hành vi dân sự là Tòa án.
Bên cạnh những quy định chung về pháp luật thì có không ít những vấn đề liên quan đến người mất năng lực hành vi dân sự, để làm rõ hơn các vấn đề này mời quý độc giả cùng với NPLaw giải đáp một số thắc mắc thường gặp sau.
Câu trả lời là có.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015 thì người mất năng lực hành vi dân sự có thể thực hiện các giao dịch dưới đây mà không bị vô hiệu:
Do đó, người mất năng lực hành vi dân sự vẫn có thể thực hiện các giao dịch dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó; giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người mất năng lực hành vi dân sự hoặc giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 48, Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015:
- Trường hợp người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Trường hợp không có người giám hộ theo trường hợp trên thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
Như vậy, trong trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự có sự lựa chọn đúng theo quy định pháp luật thì người được chỉ định sẽ là người bảo hộ của họ. Trường hợp không có sự lựa chọn của người mất năng lực hành vi dân sự thì tùy từng trường hợp cụ thể mà: vợ/chồng/con/cha/mẹ có thể trở thành người giám hộ.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Có thể thấy, quyết định tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự có thể bị hủy bỏ khi đáp ứng các điều kiện sau:
Như đã trình bày ở trên, theo quy định tại Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Như vậy, một người tâm thần được xác định là mất năng lực hành vi dân sự khi Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. Tuy nhiên, theo quy định khoản 2 Điều 125 Bộ luật Dân sự 2015 thì người mất năng lực hành vi dân sự vẫn có thể thực hiện các giao dịch dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó; giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người mất năng lực hành vi dân sự hoặc giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.
Do đó, người tâm thần vẫn được thực hiện các giao dịch dân sự mà pháp luật cho phép.
Người mất năng lực hành vi dân sự là một trong những đối tượng đặc biệt rất đáng được quan tâm trong quan hệ pháp luật vì những đặc thù về thể chất, tinh thần và sức khỏe của họ có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định các nghĩa vụ cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhóm đối tượng này. Để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình, hãy để đội ngũ của NPLaw giúp bạn tư vấn và hỗ trợ pháp lý các vấn đề xoay quanh người mất năng lực hành vi dân sự.
Trên đây là các thông tin cần thiết mà NPLaw cung cấp tới quý Khách hàng liên quan đến người mất năng lực hành vi dân sự. Nếu vẫn còn những vướng mắc liên quan đến vấn đề trên hay có trăn trở về bất cứ lĩnh vực pháp lý nào, hãy liên hệ ngay với chúng tôi. Các Luật sư, Chuyên viên với trình độ chuyên môn cao sẽ giải đáp thắc mắc và tư vấn cụ thể, chuyên sâu hơn cho quý Khách hàng thông qua hình thức tin nhắn, qua điện thoại hoặc email tư vấn.
Quý Khách hàng có thể liên hệ ngay với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ – HÃNG LUẬT NPLAW
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn