Đặt cọc là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thường được mọi người lựa chọn, đặc biệt là để bảo đảm trong các giao dịch liên quan đến bất động sản. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng này, dẫn đến những tranh chấp không đáng có. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn những thông tin pháp lý hữu ích về hợp đồng đặt cọc thuê phòng trọ, hãy cùng NPLaw tìm hiểu nhé!
Hợp đồng đặt cọc thuê phòng trọ đóng vai trò quan trọng bảo đảm việc giao kết và thực hiện hợp đồng thuê trọ diễn ra một cách an toàn và minh bạch. Là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, hợp đồng này giúp các bên cam kết thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận, nhờ đó giảm thiểu các rủi ro vi phạm và nguy cơ tranh chấp. Bên cạnh đó, hợp đồng đặt cọc là công cụ ghi nhận các nội dung quan trọng mà hai bên đã thống nhất như số tiền đặt cọc, mục đích, thời hạn đặt cọc và cách xử lý tài sản đặt cọc. Ngoài ra, đây còn là một trong các căn cứ pháp lý để Tòa án giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nhằm bảo vệ tối ưu quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể định nghĩa về hợp đồng đặt cọc. Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm đặt cọc và Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng, ta có thể hiểu rằng “Hợp đồng đặt cọc thuê phòng trọ” là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên thuê phòng trọ giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thuê phòng trọ.
Căn cứ khoản 1 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định đặt cọc là việc một bên (bên đặt cọc) giao cho bên kia ( bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
Đồng thời, tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau:
“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Như vậy, từ những quy định trên ta có thể hiểu, “Hợp đồng đặt cọc thuê phòng trọ” là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên thuê phòng trọ giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thuê phòng trọ.
Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015, Luật Công chứng 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành khác có liên quan đều không quy định hợp đồng đặt cọc phải được công chứng.
Do đó, các bên tham gia ký kết hợp đồng đặt cọc có quyền tự do thỏa thuận để quyết định việc công chứng hoặc không công chứng hợp đồng này.
Để bảo đảm quyền lợi của các bên, hợp đồng đặt cọc thuê phòng trọ phải gồm những nội dung chi tiết sau:
Trong các nội dung trên, thông tin của bên nhận cọc (bên cho thuê trọ) là yếu tố quan trọng nhất cần lưu ý. Việc xác minh thông tin của bên cho thuê bảo đảm rằng họ có quyền sở hữu đối với phòng trọ. Nếu bên cho thuê không phải là chủ sở hữu, họ phải cung cấp giấy ủy quyền được phép cho thuê từ chủ sở hữu chính thức. Đây là căn cứ quan trọng để bảo đảm hợp đồng đặt cọc có giá trị trước pháp luật, đồng thời ngăn ngừa các hành vi lừa đảo.
Vì vậy, thông tin rõ ràng và hợp pháp của bên cho thuê không chỉ bảo vệ quyền lợi của các bên mà còn củng cố giá trị pháp lý của hợp đồng.
Hiện tại, pháp luật chưa có quy định yêu cầu hợp đồng đặt cọc phải thực hiện dưới các hình thức cụ thể nào. Do đó, khi ký kết hợp đồng đặt cọc các bên hoàn toàn có thể lựa chọn một trong ba hình thức: lời nói, hành động hoặc văn bản, bao gồm cả văn bản viết tay hoặc thông qua phương tiện điện tử. (căn cứ khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015)
Như vậy, các bên có thể sử dụng hình thức viết tay để ký kết hợp đồng đặt cọc, miễn là đảm bảo tính rõ ràng và đầy đủ nội dung cần thiết.
Theo khoản 1 Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng đặt cọc thuê phòng trọ bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Tóm lại, hợp đồng đặt cọc thuê phòng trọ sẽ bị vô hiệu khi rơi vào một trong các trường hợp vi phạm được đề cập ở trên. Để tránh các rủi ro pháp lý và bảo đảm tối đa lợi ích của mình, các bên cần cẩn trọng trong quá trình giao kết hợp đồng.
Khi ký kết hợp đồng đặt cọc thuê phòng trọ các bên cần lưu ý một số vấn đề như sau:
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê phòng trọ có bị mất tiền cọc hay không phụ thuộc vào nội dung thỏa thuận trong hợp đồng đặt cọc thuê trọ và hợp đồng thuê trọ. Nếu các bên đã có thỏa thuận, vấn đề này sẽ được xử lý theo thỏa thuận. Còn trong trường hợp không có thỏa thuận, việc xác định sẽ căn cứ theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
Như vậy, việc có mất tiền đặt cọc hay không khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê phòng trọ còn tùy thuộc vào lý do chấm dứt, nội dung hợp đồng và hành vi của các bên.
Trên đây là một số thông tin pháp lý về hợp đồng đặt cọc thuê phòng trọ mà NPLaw muốn cung cấp đến bạn. Nếu quý đọc giả có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần được hỗ trợ thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw. Đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm của chúng tôi luôn sẵn sằng tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của Quý khách một cách tận tâm nhất.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn