Những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi tặng, cho căn hộ nhà chung cư

Nhà chung cư là một loại hình căn hộ được xây dựng trong một tòa nhà có nhiều tầng, trong đó mỗi tầng có thể chứa nhiều căn hộ riêng biệt. Hiện nay, pháp luật cho phép các bên được thực hiện giao dịch tặng cho căn hộ nhà chung cư. 

Hình ảnh căn hộ nhà chung cư

Vậy khi muốn thực hiện giao dịch này, khách hàng cần lưu ý những điều kiện, thủ tục như thế nào? Sau đây, NPLAW sẽ tư vấn giải đáp những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi tặng, cho căn hộ nhà chung cư. 

I. Tìm hiểu về tặng, cho căn hộ nhà chung cư

1. Tặng, cho căn hộ nhà chung cư là gì?

Theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho tài sản là là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Căn hộ nhà chung cư là loại tài sản được phép tặng cho. Theo đó, tặng, cho căn hộ nhà chung cư được hiểu là một bên (bên tặng) chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng căn hộ nhà chung cư cho bên nhận món quà mà không yêu cầu bất kỳ sự trả tiền hoặc đền bù nào từ bên nhận.

2. Có được tặng, cho căn hộ nhà chung cư không?

Theo Khoản 1 Điều 6 Luật Nhà ở năm 2023, cá nhân có quyền có chỗ ở thông qua việc đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, thuê, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi, mượn, ở nhờ, quản lý nhà ở theo ủy quyền và hình thức khác theo quy định của pháp luật. 

Đồng thời tại Khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở năm 2023 cũng quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở: 

“Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở và các quyền khác theo quy định của pháp luật; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho đối tượng không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó”.

Hình ảnh tặng cho tài sản

Như vậy, pháp luật cho phép được tặng cho nhà chung cư và việc thực hiện giao dịch này phải đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật. 

II. Quy định pháp luật tặng, cho căn hộ nhà chung cư

1. Điều kiện về chủ thể tặng, cho căn hộ nhà chung cư

Theo Điều 161 Luật Nhà ở 2023, Điều kiện về chủ thể tặng, cho căn hộ nhà chung cư được quy định như sau:

Bên tặng cho phải có điều kiện sau đây:

  • Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự; trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
  • Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Bên nhận tặng cho phải có điều kiện sau đây:

  • Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
  • Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

2. Điều kiện về tặng, cho căn hộ nhà chung cư

Theo Khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở năm 2023, điều kiện về căn hộ nhà chung cư để thực hiện giao dịch tặng cho bao gồm:

  • Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
  • Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo;
  • Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
  • Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền;

3. Thủ tục tặng, cho căn hộ nhà chung cư

  • Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng tặng cho, có các nội dung quy định tại Điều 163 của Luật Nhà ở 2023.
  • Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chung cư đó. 
  • Trường hợp bên nhận tặng cho căn hộ nhà chung cư cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở và có quyền nhận quyền sử dụng đất ở có nhà ở đó thì khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.

III. Giải đáp những câu hỏi liên quan đến tặng, cho căn hộ nhà chung cư

1. Tặng, cho căn hộ nhà chung cư có cần công chứng hợp đồng không?

Theo Điều 164 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

“1. Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Đối với giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm hoàn thành việc công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.

2. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.”

Hình ảnh công chứng

Như vậy, việc tặng, cho căn hộ nhà chung cư cần phải công chứng hợp đồng theo quy định. 

2. Chung cư chưa có sổ đỏ có được tặng, cho không?

Như đã phân tích, một trong những điều kiện để tặng cho căn hộ nhà chung cư theo Khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở năm 2023 đó là phải có Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật. Như vậy, nếu chung cư chưa có sổ đỏ thì không được tặng, cho vì lúc này họ chưa hoàn tất thủ tục pháp lý để chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với căn hộ chung cư.

3. Đã lập di chúc thì muốn tặng,cho chung cư thì có cần phải hủy di chúc không?

Tại Điều 640 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc hủy bỏ di chúc như sau:

“1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.

3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ”.

Như vậy, nếu đã lập di chúc thì muốn tặng,cho chung cư thì có thể hủy di chúc hoặc tiến hành sửa đổi, thay thế di chúc đã lập. 

IV. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến tặng, cho căn hộ nhà chung cư

Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề tặng, cho căn hộ nhà chung cư. Trường hợp Quý Khách hàng có nhu cầu tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến tặng, cho căn hộ nhà chung cư, hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan