NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CHỮ KÝ SỐ

Chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử đang được sử dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp hiện nay. Đây là một trong những yếu tố không thể thiếu ở nhiều văn bản điện tử như hợp đồng kinh tế, hóa đơn, báo cáo tài chính… Việc tạo lập hay sử dụng chữ ký số được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Vậy chữ ký số là gì và điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số như thế nào? Cùng NPlaw tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

Thực trạng sử dụng chữ ký số hiện nay

I. Thực trạng sử dụng chữ ký số hiện nay

Ở Việt Nam, chữ ký số bắt đầu được sử dụng trong các giao dịch thương mại điện tử và cũng thường được tìm thấy trong các doanh nghiệp. Việc sử dụng chữ ký số là một giải pháp toàn diện hơn, giải quyết một vấn đề rất nhiều, tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho các doanh nghiệp mang lại cao hiệu quả.

Việc sử dụng chữ ký số tăng nhanh và được coi là phù hợp đối với các doanh nghiệp trong thời gian giãn cách xã hội do dịch bệnh Covid - 19. Trong thời gian giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg, chữ ký số được tận dụng tối đa và mang lại rất nhiều lợi ích cho doanh nghiệp như: thủ tục nhanh gọn, không cần trực tiếp ký tay; tiết kiệm thời gian, giảm chi phí nhân công, di chuyển, doanh nghiệp không cần gặp gỡ nhau, giảm thiểu trở ngại về khoảng cách địa lý; đảm bảo tính chính xác, bảo mật dữ liệu….

Trong các quy trình ký số hiện nay, quy trình phổ biến nhất là sử dụng công nghệ khóa công khai (PKI). Theo quy trình này, chữ ký số là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự rút gọn thông điệp dữ liệu đang cần ký và mã hóa bằng khóa bí mật (của hệ thống mật mã không đối xứng), thông điệp dữ liệu được tạo ra chính là chữ ký số.

Tại Việt Nam, các văn bản quy định về cung cấp dịch vụ chữ ký số, chứng thực chữ ký số trong giao dịch điện tử đã được ban hành tương đối đầy đủ, nhưng vẫn chưa đủ chặt chẽ, một số tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chưa phù hợp, dẫn đến nhiều đơn vị có thể xin và được cấp phép.

II. Chữ ký số là gì?

Khái niệm chữ ký số được sử dụng ở lĩnh vực giao dịch điện tử và ngày càng được nhắc đến nhiều hơn khi quá trình chuyển đổi số phát triển mạnh mẽ. Vậy chữ ký số là gì?

1. Chữ ký số là gì?

Khái niệm chữ ký số được pháp luật quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau:

"Chữ ký số" là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:

- Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;

-  Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.

Chữ ký số là gì?

Những khái niệm liên quan đến chữ ký số:

+ Khóa bí mật: khóa dùng để tạo chữ ký số;

+ Khóa công khai: khóa dùng để kiểm tra chữ ký số, nó được tạo bởi khóa bí mật tương ứng trong cặp khóa;

+ Ký số: khi đưa khóa bí mật vào chương trình phần mềm đã tự động tạo và gắn chữ ký số vào thông điệp dữ liệu;

+ Người ký: thuê bao dùng đúng khóa bí mật của mình để ký số vào một thông điệp dữ liệu dưới tên của mình;

+ Người nhận: các tổ chức, cá nhân nhận được thông điệp dữ liệu ký bởi người ký, sử dụng chứng thư số của người ký đó để kiểm tra chữ ký số trong thông điệp dữ liệu nhận được và tiến hành các hoạt động, giao dịch có liên quan.

2. Phân biệt chữ ký số và chứng thư số

Quý đọc giả có thể phân biệt chữ ký số và chứng thư số qua một vài tiêu chí dưới đây:

Tiêu chí

Chữ ký số

Chứng thư số

Khái niệm

là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác( khoản 6, Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP)

là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng.(khoản 7, Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP)

Chức năng

-Dùng để kê khai thuế điện tử, bảo hiểm xã hội, kê khai hải quan, cổng thông tin một cửa quốc gia, cơ quan hành chính các giao dịch ngân hàng và chứng khoán điện tử;

- Có tính xác thực nên là bằng chứng xác thực trách nhiệm của doanh nghiệp trên các văn bản, giấy tờ, hợp đồng đã ký;

- Dùng để giao dịch online, ký hợp đồng điện tử, hóa đơn điện tử giữa bên mua và bên bán;

- Giúp việc trao đổi dữ liệu dễ dàng, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí mà vẫn đảm bảo tính pháp lý;

- Sử dụng để đóng bảo hiểm xã hội;

- Sử dụng để ký hợp đồng với các đối tác làm ăn hoàn toàn trực tuyến, chỉ cần ký vào file hợp đồng và gửi email;

- Sử dụng với các ứng dụng quản lý doanh nghiệp, bảo mật và xác thực cao hơn rất nhiều.

- Sử dụng để nộp thuế qua mạng, khai báo hải quan và thực hiện các giao dịch điện tử khác.

- Chứng thư số đóng vai trò như chứng minh thư hay căn cước công dân hoặc hộ chiếu được sử dụng khi giao dịch điện tử. Chứng thư số giúp xác nhận danh tính hợp pháp của một cá nhân hay một tổ chức, doanh nghiệp.

Cấu tạo

- Chữ ký số được hình thành dựa trên chuỗi thông tin đã được mã hóa vào một phần mềm tự động tạo và gắn chữ ký số và thông điệp dữ liệu, được lưu trữ trên một thiết bị vật lý được gọi là USB Token.

- Đây là thiết bị phần cứng dùng để tạo ra cặp khóa bao gồm khóa công khai và khóa bị mật:

+ Public Key - Khóa công khai: dùng để kiểm tra chữ ký số được tạo bởi khóa bí mật tương ứng;

+ Private Key - Khóa bí mật: là khóa trong được dùng để tạo chữ ký số

Chứng thư số được tạo bởi nhà cung cấp dịch vụ chứng thực. Trong đó chứa khóa công khai và các thông tin của người dùng theo chuẩn X.509. Khóa bí mật của chữ ký số bắt buộc phải lưu trữ trong một thiết bị phần cứng chuyên dụng. Có thể là USB Token hoặc Smartcard được cung cấp bởi nhà cung cấp. Các thiết bị này đảm bảo khóa bí mật không bị sao chép hoặc bị virus phá hỏng. Token là một thiết bị có lưu trữ thông tin và mã số thuế của doanh nghiệp.

Thời hạn sử dụng

Chữ ký số có hạn sử dụng, điều này phụ thuộc vào quy mô và mục đích sử dụng mà doanh nghiệp có thể lựa chọn khi mua thời hạn phù hợp. Có thể là 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng hoặc thời hạn lâu hơn.

Chứng thư số do đơn vị cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của Chính phủ cấp có thời hạn hiệu lực trong vòng 20 năm;

Chứng thư số của người dùng cấp mới có thời hạn sử dụng tối đa 5 năm;

Chứng thư số gia hạn thì thời hạn sử dụng thêm tối đa 3 năm.

Phí dịch vụ

Phải trả 2 loại phí: Phí token và phí dịch vụ

Phí dịch vụ này phụ thuộc vào đơn vị cung cấp, chủ thể hòa mạng mới hay là gia hạn.

III. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số

Ngoài việc hiểu rõ chữ ký số là gì thì bắt buộc chúng ta cần nắm được các điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số khi ứng dụng vào thực tiễn. Tại các văn bản điện tử mà pháp luật quy định cần có chữ ký thì các chữ ký này đều phải đảm bảo an toàn mới được công nhận giá trị về mặt pháp lý. Điều 8 và Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP quy định rất cụ thể về giá trị pháp lý và điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số như sau:

Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số

1. Giá trị pháp lý của chữ ký số

Giá trị pháp lý của chữ ký số được quy định tại Điều 8 Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau:

- Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

- Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

- Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Việt Nam cấp.

2. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số

Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP:

- Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó.

- Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp: 

+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia; 

+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ; 

+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng; 

+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng.

- Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.

Như vậy, trước khi quyết định mua chữ ký số thì người dùng cần tìm hiểu kỹ lưỡng xem chữ ký số đó có đảm bảo đủ điều kiện an toàn hay không. Nếu không, chữ ký số đó sẽ bị coi là không hợp lệ và không có giá trị pháp lý.

IV. Một số lưu ý về pháp lý cần biết khác trước khi sử dụng chữ ký số

Ngoài ra, để có thể sử dụng một cách hiệu quả chữ ký số, người dùng cần lưu ý một số vấn đề pháp lý dưới đây:
Một số lưu ý về pháp lý cần biết khác trước khi sử dụng chữ ký số

1. Nguyên tắc sử dụng 

Chữ ký số là một dạng của chữ ký điện tử, nên cũng tuân theo nguyên tắc sử dụng  của chữ ký điện tử theo quy định tại Điều 23 Luật Giao dịch điện tử 2005 như sau:  

- Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, các bên tham gia giao dịch điện tử có quyền thỏa thuận:

+ Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử để ký thông điệp dữ liệu trong quá trình giao dịch;

+ Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực;

+ Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong trường hợp thỏa thuận sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực.

- Chữ ký điện tử của cơ quan nhà nước phải được chứng thực bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Theo đó, các bên có quyền thỏa thuận về việc sử dụng chữ ký số trong các giao dịch, tuy nhiên phải đảm bảo giá trị pháp lý của chữ ký số đó theo quy định pháp luật.

Ngoài ra, đối với chữ ký số trong cơ quan nhà nước, ngoài đáp ứng quy định tại điều 23 Luật Giao dịch điện từ 2005, theo quy định tại Điều 4 Thông tư 41/2017/TT-BTTTT (có hiệu lực từ 05/02/2018) về quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì Nguyên tắc sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước được quy định như sau:

+ Chữ ký số phải gắn kèm văn bản điện tử sau khi ký số.

+ Văn bản điện tử được ký số phải đảm bảo tính xác thực, tính toàn vẹn xuyên suốt quá trình trao đổi, xử lý và lưu trữ văn bản điện tử được ký số.

2. Các trường hợp sử dụng chữ ký số

Theo Khoản 3 Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020, “Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.”

Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp phải sử dụng chữ ký số, cụ thể:

- Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán (Điểm e khoản 1 Điều 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC, được hướng dẫn bởi Công văn 2402/BTC-TCT)

- Hóa đơn điện tử khi mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, khi sử dụng hóa đơn điện tử phải có phần chữ ký số (quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC).

- Người nộp thuế thực hiện hoạt động kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật (Khoản 10 Điều 17 Luật quản lý thuế 2019).

- Kê khai bảo hiểm xã hội trực tuyến theo quy định tại Điều 4 Quyết định 838/QĐ-BHXH của Tổng giám đốc bảo hiểm xã hội ban hành quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, hiện nay, pháp luật không quy định bắt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng chữ ký số và hoàn toàn có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số hoặc không trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trong thực tế, các doanh nghiệp vẫn phải sử dụng chữ ký số để thực hiện một số hoạt động đã được quy định trong các văn bản thuộc hệ thống pháp luật nêu trên.

V. Giải đáp một số thắc mắc thường gặp về chữ ký số

1. Ai có thể sử dụng chữ ký số?

Tuy chữ ký số được các doanh nghiệp sử dụng rộng rãi, nhưng nhằm đảm bảo an toàn cho người dùng, pháp luật cũng quy định đối tượng được sử dụng chữ ký số như sau: 

- Chữ ký số của tổ chức:

+ Đặc điểm: Là con dấu của tổ chức, được dùng thay thế cho con dấu mộc bình thường; Là chữ ký số của người đại diện trước pháp luật của tổ chức (người sở hữu chứng thư);

+ Quản lý / sử dụng: Người đại diện trước pháp luật của tổ chức; Có thể phân công người quản lý/sử dụng chữ ký số (ví dụ: nhân viên văn thư, ...);

+ Giá trị pháp lý: Pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan tổ chức thì được ký bởi chữ ký số của cơ quan tổ chức;

+ Ngữ cảnh sử dụng: Dùng trong các giao dịch của tổ chức theo phân công chức năng quyền hạn tổ chức

+ Cách sử dụng: Đối với hồ sơ có yêu cầu ký tên và đóng dấu thì dùng 2 chữ ký số (01 của cá nhân trong tổ chức, 01 của tổ chức); Đối với hồ sơ yêu cầu ký tên thì dùng chữ ký số của cá nhân trong tổ chức.

- Chữ ký số của cá nhân:

+ Đặc điểm: Là chữ ký số của cá nhân, khi ký số thì trên chữ ký số chỉ thể hiện tên của cá nhân;

+ Quản lý/sử dụng: cá nhân;

+ Giá trị pháp lý: Pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì ký bằng chữ ký số của cá nhân;

+ Ngữ cảnh sử dụng: Dùng trong giao dịch của cá nhân; Dùng trong các giao dịch tổ chức theo phân công chức năng quyền hạn của tổ chức;

+ Cách sử dụng: Các hồ sơ điện tử yêu cầu phải ký số.

2. Pháp luật Việt Nam có yêu cầu gì về giám định chữ ký số không?

Giám định chữ ký được quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Luật giám định tư pháp 2012.

Khái niệm giám định tư pháp được quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật giám định tư pháp 2012 như sau: “Giám định tư pháp là việc người giám định tư pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật này.”

Theo quy định tại khoản 1 Điều 87, Điều 99 và Điều 107 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng như khoản 1 Điều 94 và khoản 3 Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, chữ ký số là một trong những dữ liệu điện tử và được coi là chứng cứ để giải quyết vụ án hình sự, vụ việc dân sự, vụ án hành chính và có thể tiến hành giám định theo quy định pháp luật. 

Việc giám định chữ ký số được thực hiện theo trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định. 

Quyền, nghĩa vụ của các bên, trình tự và chi phí giám định chữ ký số được pháp luật quy định chi tiết trong Luật giám định tư pháp 2012. 

Như vậy, chữ ký số được giám định theo quy quy định tại Luật giám định tư pháp 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật giám định tư pháp 2012. 

3. Chữ ký số trong giao dịch thương mại điện tử có giá trị như thế nào?

Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. Chữ ký số có vai trò đảm bảo an toàn cho các giao dịch thương mại điện tử. Đây là yếu tố quan trọng nhất, là điều kiện tiên quyết khi chuyển các giao dịch có giá trị lớn trên giấy tờ sang giao dịch điện tử.

Theo quy định tại Điều 23 Luật giao dịch điện tử 2005, các bên tham gia ký kết hợp đồng được phép thỏa thuận về việc sử dụng chữ ký điện tử. Trong trường hợp khách hàng không sử dụng chữ ký điện tử vẫn có quyền giao dịch điện tử mà không cần ký điện tử.

Việc sử dụng chữ ký số trong thương mại điện tử sẽ mang lại cho doanh nghiệp, tổ chức nhiều lợi ích như: tiết kiệm được chi phí giấy tờ, thời gian luân chuyển hoạt động quản lý công văn thư, thư điện tử. Đồng thời, còn góp phần đẩy nhanh các giao dịch qua mạng mà vẫn đảm bảo độ an toàn và bảo mật thông tin tuyệt đối.

Từ đó có thể khẳng định, chữ ký số có giá trị pháp lý như chữ ký tay của cá nhân hoặc con dấu của tổ chức, công ty. Vì vậy, trong các giao dịch trên môi trường điện tử, chữ ký số được coi là cơ sở để xác nhận giá trị và tính minh bạch của văn bản. Trong trường hợp có tranh chấp, các bên tham gia chữ ký số phải thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến nội dung, thông điệp của văn bản được ký số. Điều này tương đương với một tài liệu giấy viết tay hoặc niêm phong.

4. Làm thế nào để bảo vệ chữ ký số khỏi việc sao chép, sửa đổi hoặc làm giả mạo?

Hiện nay, không ít người dùng chữ ký số vẫn chưa nhận thức được mối nguy hiểm đang rình rập trên môi trường mạng nên còn lơ là trong việc quản lý và sử dụng USB Token (thiết bị lưu trữ khóa ký). Đây sẽ là kẽ hở mà kẻ gian có thể lợi dụng để mạo danh chủ thể hợp pháp của chữ ký số để sử dụng vào các hoạt động phi pháp.

Vì vậy, để bảo vệ chữ ký số khỏi việc sao chép, sửa đổi hoặc làm giả mạo, người dùng cần:

- Tuyệt đối không giao USB Token cho người khác vì sẽ không thể kiểm soát được họ sẽ dùng để thực hiện những giao dịch gì.

- Trang bị cho mình những kiến thức hạn chế các rủi ro đáng tiếc khi sử dụng chữ ký số.

- Tìm hiểu thật kỹ, cân nhắc và chọn lựa nhà cung cấp có uy tín trên thị trường.

VI. Dịch vụ tư vấn và thực hiện thủ tục liên quan đến chữ ký số

Chữ ký số giữ vai trò đảm bảo an toàn cho các giao dịch điện tử. Đây là yếu tố quan trọng nhất và là điều kiện tiên quyết khi chuyển các giao dịch có giá trị lớn trên giấy tờ sang giao dịch trên mạng, đem lại lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan