NỘI DUNG PHÁP LÝ VỀ NHÃN HÀNG HÓA

Nhãn hàng hóa có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người tiêu dùng, nhà sản xuất, kinh doanh và cơ quan quản lý Nhà nước. Trước khi đưa ra tiêu thụ trên thị trường, hàng hóa phải được đăng ký và gắn nhãn hàng hóa theo đúng quy định pháp luật. Bằng bài viết này, NPLaw xin gửi đến Quý độc giả các thông tin pháp lý cơ bản về nhãn hàng hoá.

I. Thực trạng liên quan đến nhãn hàng hoá hiện nay

Nhãn hàng hóa là một thông tin quan trọng được pháp luật điều chỉnh, nhưng việc vi phạm liên quan đến nhãn hàng hóa lại là một vấn đề quen thuộc và gần như được coi là sai lầm phổ biến trong kinh doanh. Trong số hơn 200 vụ vi phạm về nhãn hàng hóa bị Chi cục Quản lý thị trường kiểm tra phát hiện từ đầu năm đến nay, chiếm phần lớn là hàng hóa nhập lậu không có nhãn mác, nhãn không ghi đủ hoặc ghi không đúng nội dung bắt buộc, hàng nhập khẩu không có nhãn phụ bằng tiếng Việt, ghi không đúng với thực tế của hàng hóa, giả mạo nhãn hàng hóa. Các mặt hàng được kiểm tra chủ yếu là rượu, đồ chơi trẻ em, mũ bảo hiểm, dược phẩm, mỹ phẩm, phân bón, thuốc... Ở một số cửa hàng lớn, siêu thị, lực lượng Quản lý thị trường cũng phải nhắc nhở người bán về việc ghi thiếu thông tin nhãn mác, dán nhãn phụ tiếng Việt che mất nhãn chính khiến người tiêu dùng khó nhận biết. Do đó, để hạn chế những vi phạm và đăng ký nhãn hàng hóa đúng quy định, người dân, doanh nghiệp phải tìm hiểu và nắm được các quy định pháp lý tiền đề liên quan đến vấn đề này.

II. Quy định pháp luật liên quan đến nhãn hàng hoá

1. Nhãn hàng hoá là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 43/2017/NĐ-CP thì nhãn hàng hóa là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa.

2. Nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa?

Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP có nêu nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa như sau:

“1. Nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt:

a) Tên hàng hóa;

b) Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;

c) Xuất xứ hàng hóa.

Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;

d) Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và quy định pháp luật liên quan

Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chưa quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung theo quy định tại điểm này.

Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó”.

Theo đó, trên nhãn hàng hóa phải có thông tin về tên hàng hóa, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa, xuất xứ hàng hóa và một số thông tin khác theo quy định pháp luật.

Vị trí, ngôn ngữ của nhãn hàng hóa

3. Vị trí, ngôn ngữ của nhãn hàng hóa

Vị trí nhãn hàng hóa theo Điều 4 Nghị định 43/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Nhãn hàng hóa phải được thể hiện trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa.

2. Trường hợp không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn và nhãn phải trình bày đầy đủ nội dung bắt buộc”.

Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa theo Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định như sau:

(1) Những nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa lưu thông tại thị trường Việt Nam phải ghi bằng tiếng Việt, trừ hàng hóa xuất khẩu không tiêu thụ trong nước và trừ trường hợp quy định khác.

(2) Hàng hóa được sản xuất và lưu thông trong nước, ngoài việc thực hiện quy định tại (1) mục này, nội dung thể hiện trên nhãn có thể được ghi bằng ngôn ngữ khác. 

Nội dung ghi bằng ngôn ngữ khác phải tương ứng nội dung tiếng Việt. Kích thước chữ được ghi bằng ngôn ngữ khác không được lớn hơn kích thước chữ của nội dung ghi bằng tiếng Việt.

(3) Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam mà trên nhãn chưa thể hiện hoặc thể hiện chưa đủ những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt thì phải có nhãn phụ thể hiện những nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt và giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung ghi bằng tiếng Việt phải tương ứng với nội dung ghi trên nhãn gốc.

(4) Các nội dung sau được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh:

- Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt;

- Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc;

- Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa;

- Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa.

Như vậy, nhãn hàng hóa được ghi nhận trên bao bì hàng hóa với ngôn ngữ chính là tiếng Việt và có thể sử dụng ngôn ngữ khác.

III. Các thắc mắc liên quan đến nhãn hàng hóa

1. Hàng hóa bán tại Việt Nam thì nhãn hàng hóa phải ghi ngôn ngữ gì?

Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP) quy định về ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa nêu trên, hàng hóa bán tại Việt Nam được ghi bằng tiếng Việt, trừ trường hợp các nội dung sau được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh như tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt, tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc, tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa, tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa.

2. Năm sản xuất trên nhãn hàng hóa có được viết tắt?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 43/2017/NĐ-CP như sau:

“1. Ngày sản xuất, hạn sử dụng hàng hóa được ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp ghi theo thứ tự khác thì phải có chú thích thứ tự đó bằng tiếng Việt.

Mỗi số chỉ ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng bốn chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một dòng.

Trường hợp quy định ghi tháng sản xuất thì ghi theo thứ tự tháng, năm của năm dương lịch.

Trường hợp quy định ghi năm sản xuất thì ghi bốn chữ số chỉ năm của năm dương lịch.

“ngày sản xuất”, “hạn sử dụng” hoặc “hạn dùng” ghi trên nhãn được ghi đầy đủ hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: “NSX”, “HSD” hoặc “HD”.”

Như vậy, năm sản xuất trên nhãn hàng hóa không được viết tắt.

3. Nội dung nhãn hàng hóa bị thiếu thông tin có được không? Không bổ sung thông tin bị thiếu sẽ bị phạt như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, nội dung trên nhãn dán hàng hóa phải đảm bảo một số nội dung bắt buộc. Việc thiếu thông tin trên nhãn dãn cần xác định rõ nội dung thông tin bị thiếu, trường hợp thông tin bị thiếu là nội dung bắt buộc được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, bắt buộc phải hủy nhãn dán đó để in nhãn dán mới theo quy định pháp luật.

Việc không bổ sung thông tin bị thiếu có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 31 Nghị định 119/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 48, khoản 49, khoản 59 Điều 2 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định pháp luật mà các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng chưa có nhãn phụ khi làm thủ tục thông quan:

a) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện theo tính chất hàng hóa theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa;

2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;

h) Phạt tiền gấp 02 lần mức tiền phạt quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này trong trường hợp hàng hóa vi phạm là: lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng.”.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu; buộc thu hồi hàng hóa và buộc ghi nhãn hàng hóa đúng quy định trước khi tiếp tục lưu thông; buộc thu hồi và tiêu hủy nhãn hàng hóa vi phạm, buộc tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hóa có nhãn vi phạm trong trường hợp không thể tách rời nhãn hàng hóa vi phạm ra khỏi hàng hóa;

...”.

 

Vi phạm về nội dung trên nhãn hàng hóa chịu phạt bao nhiêu tiền?

4. Vi phạm về nội dung trên nhãn hàng hóa chịu phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo Điều 31 Nghị định 119/2017/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 48, khoản 49, khoản 54 Điều 2 Nghị định 126/2021/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng không đọc được các nội dung trên nhãn theo quy định pháp luật mà các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa không khắc phục được, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng chưa có nhãn phụ khi làm thủ tục thông quan:

a) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện theo tính chất hàng hóa theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa;

b) Nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, buôn bán hàng hóa hàng nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam…

2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên được quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên;

h) Phạt tiền gấp 02 lần mức tiền phạt quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này trong trường hợp hàng hóa vi phạm là: lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng.”.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu; buộc thu hồi hàng hóa và buộc ghi nhãn hàng hóa đúng quy định trước khi tiếp tục lưu thông; buộc thu hồi và tiêu hủy nhãn hàng hóa vi phạm, buộc tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hóa có nhãn vi phạm trong trường hợp không thể tách rời nhãn hàng hóa vi phạm ra khỏi hàng hóa;

b) Buộc thu hồi hàng hóa và buộc loại bỏ hình ảnh, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng, huy chương, giải thưởng và các thông tin không đúng bản chất, không đúng sự thật về hàng hóa đó; buộc thu hồi và tiêu hủy hàng hóa quá hạn sử dụng, hàng hóa gian lận về thời hạn sử dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.”.

Như vậy, tùy vào hàng hóa vi phạm có giá trị bao nhiêu mà áp dụng mức phạt tương ứng tùy theo từng trường hợp. Lưu ý đây là mức phạt đối với với tổ chức, trong trường hợp cá nhân vi phạm mức phạt bằng 1/2 mức phạt với tổ chức (khoản 1 Điều 3 Nghị định 119/2017/NĐ-CP).

5. Trường hợp có nhiều cơ sở gia công cho một sản phẩm thì có phải ghi tên của tất cả các đơn vị gia công đó lên nhãn hàng hóa hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP, cách ghi nhãn hàng hóa đối với tên của tổ chức chịu trách nhiệm về hàng hóa được quy định cụ thể như sau:

"2. Hàng hóa được sản xuất trong nước thì ghi tên của tổ chức, cá nhân và địa chỉ cơ sở sản xuất hàng hóa đó.

b) Hàng hóa có cùng thương hiệu được sản xuất tại nhiều cơ sở sản xuất khác nhau, thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa, được ghi tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân đó trên nhãn hàng hóa nếu chất lượng của hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa đó công bố hoặc đăng ký lưu hành và phải bảo đảm truy xuất được nguồn gốc của hàng hóa. ..."

Như vậy, trong trường hợp các sản phẩm có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa do tổ chức, cá nhân công bố hoặc đăng ký lưu hành, cũng như đảm bảo truy xuất được nguồn gốc của sản phẩm thì chỉ cần được ghi “Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa”, không phải ghi tên của tất cả các cơ sở gia công.

IV. Dịch vụ tư vấn pháp lý về nhãn hàng hóa

Hiểu được nhu cầu tìm hiểu quy định liên quan đến nhãn hàng hoá của Quý Khách hàng, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú sẽ hỗ trợ, tư vấn cho Quý Khách hàng các quy định pháp lý liên quan đến nhãn hàng hóa. Công ty Luật TNHH Ngọc Phú với kinh nghiệm cung cấp dịch vụ pháp lý dày dặn tin rằng sẽ đem lại cho khách hàng sự an tâm và hài lòng khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi. Quý độc giả có thể liên hệ ngay tới NPLaw để được các luật sư dày dặn kinh nghiệm của NPLaw tư vấn tận tình và nhanh chóng với thông tin liên hệ dưới đây:


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan