PHẠM TỘI GIẾT NGƯỜI CHƯA ĐẠT

Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. Vậy, cố ý giết người hay vô ý làm chết người, giết người chưa đạt có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Bài viết dưới đây của NPLaw sẽ làm rõ vấn đến tội giết người chưa đạt bị xử phạt như thế nào?

I. Tội giết người chưa đạt là gì?

Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật.

Căn cứ Điều 15 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định phạm tội chưa đạt như sau:

Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.

Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.Như vậy, tội giết người chưa đạt được hiểu là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác tuy nhiên vì nguyên nhân khách quan mà chưa thực hiện được hành vi giết người của bản thân.

II. Phân biệt tội cố ý gây thương tích và giết người chưa đạt

Tội cố ý gây thương tích và tội giết người chưa đạt có sự khác nhau như sau:

Tiêu chí

Tội cố ý gây thương tích

Tội giết người chưa đạt

Mục đích

Người phạm tội thực hiện hành vi nhằm mục đích gây tổn hại đến sức khỏe của nạn nhân

Người phạm tội thực hiện hành vi nhằm mục đích tước đoạt tính mạng của nạn nhân

Hình thức

Hình thức thực hiện hành vi là hành động hoặc không hành động

Hình thức thực hiện hành vi là hành động

Mặt khách thể

Xâm phạm đến sức khỏe của con người

Xâm phạm đến tính mạng con người

Lỗi

Lỗi cố ý

Lỗi cố ý

Vị trí tác động trên cơ thể nạn nhân để đạt được mục đích

Những vị trí không quan trọng như: như chân, tay, vai….

Những vị trí quan trọng như: đầu, ngực, bụng……

Hậu quả

Gây tổn hại đến sức khỏe của người bị hại

Hậu quả chết người chưa xảy ra tuy nhiên có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bị hại

 

Khung hình phạt

Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Điều 15, Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

 

III. Dấu hiệu định tội giết người chưa đạt

Dấu hiệu hay còn gọi là cấu thành tội phạm được hình thành bởi các yếu tố như sau:

  • Chủ thể
  • Khách thể
  • Mặt khách quan
  • Mặt chủ quan

Thứ nhất: Chủ thể của tội giết người chưa đạt

  • Chủ thể của tội giết người chưa đạt là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự
  • Đối với người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì chỉ bị truy cứu tội giết người chưa đạt khi phạm tội mang tính chất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng theo quy định của Bộ Luật hình sự 2015.

Thứ hai: Về khách thể

Hành vi phạm tội giết người chưa đạt xâm phạm đến các quy định của Nhà nước về quản lý quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người

Thứ ba: Về mặt khách quan

  • Hình thức: thực hiện hành vi tước đoạt mạng sống của người khác qua hình thức hành động.
  • Mục đích: nhằm tước đoạt mạng sống của người khác.
  • Hậu quả: chưa gây ra hậu quả là mạng sống của người bị hại bị mất

Thứ tư: Về mặt chủ quan

Người phạm tội giết người chưa đạt thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý mặc dù biết rằng đó là hành vi vi phạm pháp luật tuy nhiên vẫn thực hiện.

IV. Luật quy định tội giết người chưa đạt như thế nào

Theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định tội giết người chưa đạt như sau:

Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.

Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.Như vậy, người nào có hành vi tước đoạt tính mạng của người khác tuy nhiên chưa đạt được kết quả mong muốn nhưng vẫn bị xử phạt theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 về tội giết người.

V. Tội giết người chưa đạt bị xử phạt bao nhiêu năm tù

Căn cứ Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định khung hình phạt đối với tội giết người chưa đạt như sau:

Khung hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình

Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

  • Giết 02 người trở lên;
  • Giết người dưới 16 tuổi;
  • Giết phụ nữ mà biết là có thai;
  • Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
  • Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
  • Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
  • Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
  • Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
  • Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
  • Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
  • Thuê giết người hoặc giết người thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Có tổ chức;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Vì động cơ đê hèn.

Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm

Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, tùy vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội giết người chưa đạt sẽ áp dụng các khung hình phạt tương thích theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

VI. Các thắc mắc thường gặp về tội giết người chưa đạt

1. Người thực hiện hành vi giết người chưa đạt phải chịu hình phạt bổ sung như thế nào

Căn cứ Khoản 4 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định hình phạt bổ sung đối với tội giết người chưa đạt như sau:

Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

2. Người chuẩn bị phạm tội giết người mà bị ngăn chặn thì có bị phạt tù

Căn cứ Khoản 3 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định người chuẩn bị phạm tội giết người mà bị ngăn chặn thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

VII. Các tình tiết giảm nhẹ tội giết người chưa đạt

Căn cứ Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định một số tình tiết giảm nhẹ tội giết người chưa đạt như sau:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Nếu người phạm tội có một trong những tình tiết giảm nhẹ được quy định như trên thì khi quyết định hình phạt sẽ được xem xét.

VIII. Tìm luật sư bào chữa tội giết người chưa đạt

Hãng Luật NPLaw chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý không chỉ trong các lĩnh vực dân sự, hành chính, đất đai, thừa kế, hôn nhân gia đình…..mà trong lĩnh vực hình sự chúng tôi có đội ngũ luật sư, chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm và làm việc chuyên nghiệp hoàn thành hồ sơ một cách nhanh chóng, tiết kiệm và đúng quy định của pháp luật.

Nếu khách hàng cần tư vấn hoặc tìm hiểu thêm thông tin xin vui lòng liên hệ với NPLAW theo thông tin liên hệ sau.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan