Trong bài viết này, NPLaw sẽ tập trung vào giới thiệu tổng quan về quy định pháp luật về thủ tục thay đổi giới tính, bao gồm bao gồm định nghĩa, các bước thực hiện theo Dự thảo pháp luật mới và giải đáp một số câu hỏi phổ biến liên quan đến việc này.
Trong Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS), quyền chuyển đổi giới tính được quy định trong Điều 37 và mang đầy đủ những đặc điểm của quyền nhân thân. Tuy nhiên, dưới góc độ là một quyền nhân thân của cá nhân, quyền chuyển đổi giới tính cũng không hoàn toàn giống như các quyền nhân thân khác mà là một quyền nhân thân đặc biệt. Tính chất đặc biệt thể hiện ở cả chủ thể hưởng quyền, điều kiện để thực hiện quyền cũng như trình tự, thủ tục để thực hiện quyền.
Ngoài việc ghi nhận quyền chuyển đổi giới tính của cá nhân, BLDS còn ghi nhận quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn chưa có bất kỳ văn bản pháp luật nào quy định về những vấn đề này. Khi ban hành Luật chuyển đổi giới tính và các văn bản hướng dẫn, cần chú ý đến các vấn đề khác như điều kiện thay đổi giới tính pháp lý và thủ tục thay đổi họ tên, giới tính trên các giấy tờ tùy thân để đảm bảo quyền lợi của cá nhân. Hiện tại, đã có dự thảo Luật chuyển đổi giới tính.
Thủ tục thay đổi giới tính là quy trình mà một người đi qua để chuyển đổi giới tính của mình từ giới tính sinh học ban đầu sang giới tính mà họ cảm thấy đúng với bản thân. Thủ tục này có thể bao gồm một loạt các bước như điều trị hoocmon, phẫu thuật chuyển đổi giới tính, và thay đổi các giấy tờ pháp lý như giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, hộ chiếu,... v.v. Thủ tục này thường đòi hỏi sự hỗ trợ từ các chuyên gia y tế và pháp lý, cũng như tuân thủ các quy định pháp luật của quốc gia cụ thể.
Thủ tục thay đổi giới tính thường được thực hiện khi một người cảm thấy rằng giới tính được gắn khi sinh không phản ánh đúng với bản thân và họ muốn chuyển đổi sang giới tính mà họ cảm thấy đúng với bản thân hơn. Quyết định này thường được đưa ra sau một quá trình tự nhận biết bản thân và tham khảo ý kiến của các chuyên gia. Thủ tục này thường được bắt đầu khi người đó đủ tuổi và đã sẵn sàng về mặt tâm lý và y tế để bắt đầu quá trình chuyển đổi.
Thủ tục để công nhận một người là người chuyển đổi giới tính đề cập đến nhiều bước và yêu cầu cụ thể. Theo Điều 19 của Dự thảo Luật Chuyển đổi giới tính, hồ sơ này bao gồm:
- Đơn đề nghị: Người đề nghị cần điền vào Đơn đề nghị công nhận là người chuyển đổi giới tính.
- Giấy tờ chứng minh can thiệp y học: Đối với những trường hợp cần thực hiện can thiệp y học để chuyển đổi giới tính tại Khoản 4 Điều 17 Luật này, cần cung cấp các giấy tờ chứng minh đã thực hiện can thiệp này.
Quy trình công nhận người chuyển đổi giới tính bao gồm các bước sau:
- Người đề nghị gửi hồ sơ đến bệnh viện có thẩm quyền.
- Bệnh viện kiểm tra hồ sơ và xác định tính hợp lệ của nó trong thời hạn 03 ngày làm việc.
- Trường hợp người đề nghị chuyển đổi giới tính theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Luật này, bệnh viện sẽ thành lập Hội đồng xác định giới tính. Hội đồng này sẽ đánh giá trong 6 tháng và sau đó cấp Giấy công nhận là người chuyển đổi giới tính.
- Tùy thuộc vào trường hợp cụ thể, bệnh viện sẽ thực hiện các bước xác định giới tính và cấp giấy công nhận trong khoảng thời gian từ 01 đến 03 ngày làm việc.
Trong trường hợp không cấp giấy công nhận, bệnh viện phải có văn bản trả lời và giải thích lý do.
Bộ Y tế sẽ quy định chi tiết về các mẫu đơn và giấy tờ cần thiết. Tuy nhiên, đây chỉ là Dự thảo, chưa phải Luật hiện hành và có thể áp dụng được. Hiện nay, vẫn chưa có quy định cụ thể về Hồ sơ thực hiện thủ tục thay đổi giới tính.
Theo Điều 37 của Bộ Luật Dân sự 2015, sau khi cá nhân đã chuyển đổi giới tính, họ có quyền và nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Đồng thời, họ cũng có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan.
Tuy nhiên, trong phạm vi của Luật Hộ tịch năm 2014, chỉ có một số thông tin có thể được thay đổi, bao gồm họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật dân sự, hoặc thông tin về cha, mẹ trong trường hợp được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi. Do đó, giới tính không thể được thay đổi trong quá trình đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch.
Theo quy định của Điều 37 Bộ Luật Dân sự 2015, việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, luật chưa cụ thể xác định rõ khái niệm "đã chuyển đổi giới tính" là như thế nào, bao gồm việc có cần phải thực hiện phẫu thuật chuyển giới hay không.
Nếu bạn muốn thay đổi tên sau khi đã chuyển đổi giới tính, Điều 28 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định các trường hợp được thay đổi tên, trong đó, có trường hợp thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính.
Thủ tục thay đổi tên trên giấy tờ được thực hiện theo quy định của Luật Hộ tịch 2014. Cụ thể, người muốn thay đổi tên cần nộp tờ khai và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Cơ quan này sẽ xác định việc thay đổi, cải chính hộ tịch có cơ sở và phù hợp với quy định pháp luật hay không. Nếu đủ điều kiện, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ thực hiện thủ tục thay đổi tên cho cá nhân.
Hiện tại, chưa có văn bản có hiệu lực nào quy định về cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục thay đổi giới tính.
Dịch vụ tư vấn pháp lý về thủ tục thay đổi giới tính cung cấp dịch vụ giới thiệu tổng quan về quy định pháp luật về thay đổi giới tính, bao gồm định nghĩa, các bước thực hiện theo Dự thảo pháp luật mới và giải đáp một số câu hỏi phổ biến liên quan đến việc này.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về Pháp luật hiện hành quy định thế nào về thay đổi giới tính mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn