PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỘI CƯỠNG DÂM NHƯ THẾ NÀO?

Tội phạm tình dục luôn là vấn nạn nguy hiểm cho xã hội, cưỡng dâm là một trong các hành vi phạm tội liên quan đến tội phạm tình dục, gây nhức nhối trong xã hội, đáng bị lên án. Tuy nhiên, nhiều nạn nhân vì ảnh hưởng tâm lý, sợ lời chê bai, ánh nhìn của dư luận mà không dám lên tiếng bảo vệ bản thân khi gặp phải những hành vi xấu có biểu hiện, yếu tố cấu thành tội phạm cưỡng dâm. Do đó, NPLAW gửi đến các bạn bài viết sau đây nhằm giúp mọi người hiểu hơn và có cái nhìn chính xác về vấn nạn nguy hiểm “cưỡng dâm”. Hãy cùng tìm hiểu, tham khảo xem pháp luật hiện hành có quy định như thế nào về tội “cưỡng dâm” nhé!

I. Cưỡng dâm là gì?

Cưỡng dâm là một trong các hành vi quan hệ tình dục, được hướng dẫn tại Nghị quyết 06/2019/NQ-HDTP về hướng dẫn áp dụng quy định tại các Điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 01/10/2019.

Đồng thời tại Điều 143 Bộ luật Hình sự 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định cụ thể cưỡng dâm là hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.

- Phân biệt các tội hiếp dâm, cưỡng dâm

Hiếp dâm, cưỡng dâm đều là các hành vi xâm phạm tình dục, tuy nhiên mỗi hành vi có tính chất và khung hình phạt khác nhau, dựa vào quy định của pháp luật mà xử lý. Vì vậy, cần phân biệt các hành vi trên để hiểu đúng và áp dụng chế tài hợp lý cho từng hành vi.

1. Khái niệm:

Hiếp dâm là việc người phạm tội dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân theo Khoản 1 Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Cưỡng dâm là việc người phạm tội dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác theo Khoản 1 Điều 143  Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

2. Hành vi: 

Hiếp dâm: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, tức là người bị hại không đồng ý, phó mặc hoặc không có khả năng biểu lộ ý chí của mình đối với hành vi quan hệ tình dục cố ý của người phạm tội. Các hành vi tình dục khác quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP về hướng dẫn áp dụng quy định tại các Điều 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147 của Bộ luật Hình sự và việc xét xử vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 01/10/2019, gồm:

  • Người phạm tội đưa bộ phận sinh dục nam xâm nhập vào miệng, hậu môn của người khác;
  • Người phạm tội dùng bộ phận khác trên cơ thể (ví dụ: ngón tay, ngón chân, lưỡi...), dụng cụ tình dục xâm nhập vào bộ phận sinh dục nữ, hậu môn của người khác.

Cưỡng dâm: người phạm tội dùng mọi thủ đoạn để khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. Các hành vi tình dục khác quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP.

Một trong những dấu hiệu phân biệt hành vi hiếp dâm và cưỡng dâm chính là hiếp dâm dùng vũ lực còn cưỡng dâm thì không.

3. Chủ thể:

Hiếp dâm: Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự là người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Đối với người bị hại có độ tuổi khác nhau được chia mức truy cứu trách nhiệm hình sự thành các mức tuổi: dưới 16 tuổi và trên 16 tuổi.

Cưỡng dâm: Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự là người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Đối với người bị hại có độ tuổi khác nhau được chia mức truy cứu trách nhiệm hình sự thành các mức tuổi: Từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi và từ 16 tuổi trở lên.

4. Mức phạt:

Đối với tội hiếp dâm: Có ba khung hình phạt gồm:

  • Khung hình phạt thứ nhất: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 
  • Khung hình phạt thứ hai: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
  • Khung hình phạt thứ ba: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Trường hợp người phạm tội là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Trường hợp hiếp dâm người dưới 16 tuổi gồm 3 khung hình phạt như sau:

  • Khung hình phạt thứ nhất: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
  • Khung hình phạt thứ hai: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
  • Khung hình phạt thứ ba: phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Hình phạt bổ sung: người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Đối với tội cưỡng dâm: Có ba khung hình phạt như sau:

  • Khung hình phạt 1: phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  • Khung hình phạt thứ 2: phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
  • Khung hình phạt thứ 3: phạt tù từ 10 năm đến 18 năm.

Trường hợp cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Trường hợp cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì áp dụng ba khung hình phạt sau:

  • Khung phạt thứ nhất: phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
  • Khung phạt thứ hai: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
  • Khung phạt thứ ba: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Hình phạt bổ sung: người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

II. Các dấu hiệu tội cưỡng dâm là gì?

 Về phía người phạm tội:

  • Có hành vi giao cấu với người khác bằng cách dùng mọi thủ đoạn như dụ dỗ, đe dọa, mua chuộc, lừa gạt… bằng lời nói, bằng vật chất hay bằng bất cứ lợi ích nào đó để đạt được mục đích giao cấu với người bị hại hoặc lợi dụng người bị hại đang ở trong tình trạng quẫn bách để họ phải miễn cưỡng giao cấu với mình hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác.
  • Hành vi của người phạm tội xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự và sức khỏe của người khác.
  • Đối với tội cưỡng dâm, người thực hiện bao gồm cả nam và nữ, tuy nhiên trên thực tế xét xử thì người phạm tội là nữ giới rất ít và chủ yếu vẫn là nam.
  • Đối với tội cưỡng dâm, hành vi giao cấu với nạn nhân không chỉ là dấu hiệu bắt buộc (dấu hiệu cần và đủ). Nếu các dấu hiệu khác đã thoả mãn nhưng chưa có việc giao cấu xảy ra, thì chưa cấu thành tội phạm. Vì vậy đối với tội cưỡng dâm, không có giai đoạn phạm tội chưa đạt.  

Về phía người bị hại:

  • Là người có mối quan hệ bị lệ thuộc vào đối tượng phạm tội. Lệ thuộc được xem là lệ thuộc về mặt vật chất; công việc; quan hệ xã hội; quan hệ gia đình…Ví dụ như giữa giáo viên với học sinh được xem là lệ thuộc về quan hệ xã hội; giữa thủ trưởng với nhân viên thuộc quyền được xem là lệ thuộc về mặt công việc; giữa các anh, chị, em cùng cha khác mẹ được xem là lệ thuộc về quan hệ gia đình… Sự lệ thuộc ở đây phải là sự thực, tức người phạm tội phải có uy thế đối với người bị hại. 
  • Người bị hại trong vụ án cưỡng dâm cũng có thể là nam giới, nhưng chủ yếu là nữ giới. Thực tế trong các vụ xét xử, đa phần người bị hại là nữ giới. Nhưng dù người bị hại là nam hay nữ thì họ phải là người lệ thuộc vào người phạm tội, nếu không phải là người bị lệ thuộc thì cũng phải là người đang ở trong tình trạng quẫn bách.
  • Người ở trong tình trạng quẫn bách là người đang trong trạng thái rối loạn, bế tắc  tuy không có mối quan hệ lệ thuộc với người phạm tội, nhưng do nhiều nguyên nhân họ rơi vào trong tình trạng quẫn bách, không còn tỉnh táo, sáng suốt mà phải miễn cưỡng giao cấu với người phạm tội. Dù thuộc trường hợp nào, là người bị lệ thuộc vào người phạm tội hay người ở trong tình trạng quẫn bách thì việc họ giao cấu với người phạm tội là do miễn cưỡng. Để xác định người bị hại có miễn cưỡng giao cấu với người phạm tội hay không cần phải căn cứ vào các tình tiết khách quan của vụ án, mối quan hệ lệ thuộc giữa người bị hại với người phạm tội, tình trạng quẫn bách của người bị hại và hoàn cảnh lúc xảy ra việc giao cấu.

III. Cưỡng dâm bị xử lý thế nào?

Tội cưỡng dâm sẽ bị truy cứu trách nhiệm nhiệm sự theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

Cưỡng dâm được xem là hành vi mà một người dùng mọi thủ đoạn khiến cho người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Người phạm tội bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm, nếu thuộc một trong các trường hợp sau: 

  • Nhiều người cưỡng dâm một người;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Có tính chất loạn luân;
  • Làm nạn nhân có thai;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Người phạm tội bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm, nếu thuộc một trong các trường hợp: 

  • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
  • Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

Đối với hành vi cưỡng dâm người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Đối với tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì áp dụng mức phạt theo Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau: 

Người nào thực hiện hành vi dùng mọi thủ đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

Người phạm tội bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, nếu thuộc một trong các hành vi:

  • Có tính chất loạn luân;
  • Làm nạn nhân có thai;
  • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm

Người phạm tội bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân, nếu thuộc một trong các hành vi:

  • Nhiều người cưỡng dâm một người;
  • Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;
  • Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể áp dụng hình phạt bổ sung là bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

- Hình phạt đối với tội cưỡng dâm quy định như thế nào?

Tội cưỡng dâm được điều chỉnh bởi pháp luật hình sự theo 3 khung hình phạt chính:

  • Khung hình phạt 1: phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với hành vi thuộc khoản 1 Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
  • Khung hình phạt thứ 2: phạt tù từ 03 năm đến 10 năm đối với hành vi thuộc khoản 2 Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi có 03 khung hình phạt chính:

  • Khung hình phạt thứ 1: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm đối với hành vi tại khoản 1 Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017
  • Khung hình phạt thứ 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với các hành vi tại khoản 2 Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017
  • Khung hình phạt thứ 3: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với các hành vi tại khoản 3 Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

IV. Những thắc mắc thường gặp về tội cưỡng dâm

1. Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cưỡng dâm là bao lâu theo quy định pháp luật hình sự?

Theo Điều 143 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định mức hình phạt của tội cưỡng dâm như sau:

+ Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

+ Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

+ Khung 3: Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm.

+ Khung 4: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

Đối với tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi quy định tại Điều 144 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:

+ Khung 1: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

+ Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

+ Khung 3: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Theo Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

+ 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng.

+ 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng.

+ 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng.

+ 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Theo Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định phân loại tội phạm như sau:

+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm.

+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.

+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.

+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Như vậy, căn cứ quy định trên thì tùy vào tính chất và mức độ nghiệm trọng của hành vi phạm tội mà sẽ có các khung hình phạt khác nhau và thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự cũng khác nhau. Mặt khác, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các loại tội phạm thấp nhất là 05 năm.

2. Người có hành vi gây rối loạn tâm thần để người khác cưỡng dâm với mình thì có thể bị xử phạt về tội gì?

Căn cứ Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cưỡng dâm thì người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, người có hành vi gây rối loạn tâm thần để người khác cưỡng dâm với mình được xem là tội cưỡng dâm. 

Trường hợp có thêm yếu tố gây rối loạn tâm thần của nạn nhân thì cần căn cứ vào tỷ lệ tổn thương cơ thể gây ra, cụ thể bị xử phạt như sau:

  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%: bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
  • Gây gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên: bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm.

3. Người dưới 16 tuổi cưỡng dâm người khác có bị xử phạt không?

Theo quy định của pháp luật hình sự thì độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi. Tội cưỡng dâm được quy định tại Khoản 2, 3 Điều 143 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, thuộc một trong các tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy, người dưới 16 tuổi cưỡng dâm người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan