Khi tham gia giao kết hợp đồng mua bán, việc bên mua từ chối nhận hàng là một tình huống không mong muốn, nhưng không phải hiếm gặp. Trong trường hợp này, pháp luật quy định rõ ràng các quyền và nghĩa vụ của các bên để đảm bảo sự công bằng, đồng thời đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp nhằm hạn chế thiệt hại. Vậy pháp luật quy định thế nào khi bên mua từ chối nhận hàng? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của NPLaw để biết thêm chi tiết!
Hiện nay, tình trạng bên mua từ chối nhận hàng diễn ra phổ biến trong các giao dịch thương mại, đặc biệt trong lĩnh vực mua bán hàng hóa. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này có thể bao gồm: hàng hóa không đáp ứng đúng yêu cầu về chất lượng, số lượng hoặc chủng loại như đã thỏa thuận; bên mua gặp khó khăn về tài chính dẫn đến không thể nhận hàng; hoặc bên mua thay đổi ý định do các yếu tố khách quan như biến động thị trường hoặc thay đổi nhu cầu kinh doanh.
Tình trạng bên mua từ chối nhận hàng
Hành vi từ chối nhận hàng không chỉ gây thiệt hại trực tiếp cho bên bán về chi phí vận chuyển, lưu kho và mất cơ hội kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác giữa các bên trong dài hạn. Mặc dù pháp luật đã có quy định xử lý hành vi này, thực tế cho thấy việc áp dụng các biện pháp pháp lý còn nhiều khó khăn, đặc biệt khi bên mua cố tình không hợp tác hoặc bên bán chưa thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Điều này đòi hỏi các bên tham gia giao dịch cần cẩn trọng trong việc soạn thảo hợp đồng và thực hiện nghĩa vụ để hạn chế rủi ro phát sinh.
Bên mua từ chối nhận hàng là hành vi của bên mua trong hợp đồng mua bán, không thực hiện nghĩa vụ nhận hàng hóa theo đúng thỏa thuận đã cam kết. Hành vi này có thể xuất phát từ nhiều lý do khác nhau, bao gồm: hàng hóa không đảm bảo chất lượng, không đúng số lượng hoặc chủng loại như đã thỏa thuận, bên mua không có khả năng thanh toán, hoặc đơn giản là bên mua thay đổi ý định và không còn nhu cầu về hàng hóa đó.
Khái niệm bên mua từ chối nhận hàng
Theo quy định tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 39 Luật Thương mại 2005, việc từ chối nhận hàng không chính đáng có thể được coi là vi phạm hợp đồng, và bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc thực hiện các biện pháp pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu bên bán không giao hàng đúng hợp đồng, bên mua có quyền từ chối nhận hàng và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có). Việc từ chối nhận hàng phải căn cứ trên cơ sở pháp lý rõ ràng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.
Theo quy định tại Điều 38 Luật Thương mại 2005, khi bên bán giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận, bên mua có quyền chọn nhận hoặc từ chối nhận hàng, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
Bên cạnh đó, Điều 39 Luật Thương mại 2005 quy định rằng hàng hóa được coi là không phù hợp với hợp đồng nếu không đáp ứng một trong các tiêu chí sau: không phù hợp với mục đích sử dụng thông thường của loại hàng hóa đó, không phù hợp với mục đích cụ thể mà bên mua đã thông báo cho bên bán, không đảm bảo chất lượng như mẫu hàng hóa đã giao cho bên mua, hoặc không được bảo quản và đóng gói đúng cách. Trong trường hợp này, bên mua có quyền từ chối nhận hàng.
Trường hợp bên mua từ chối nhận hàng
Ngoài ra, Điều 43 Luật Thương mại 2005 quy định rằng nếu bên bán giao hàng thừa, bên mua có quyền chấp nhận hoặc từ chối số hàng thừa đó. Nếu bên mua đồng ý nhận hàng thừa, họ sẽ phải thanh toán theo giá đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ khi có thỏa thuận khác.
Như vậy, bên mua chỉ có quyền từ chối nhận hàng khi xảy ra một trong các trường hợp sau: giao hàng trước thời hạn thỏa thuận, giao thừa hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng.
Theo Điều 50 Luật Thương mại 2005, bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng. Bên mua cần tuân thủ các phương thức thanh toán, trình tự và thủ tục đã được thống nhất trong hợp đồng và phù hợp với quy định của pháp luật. Mặc dù hàng hóa có thể bị mất mát hoặc hư hỏng sau khi rủi ro chuyển từ bên bán sang bên mua, bên mua vẫn phải thanh toán tiền mua hàng, trừ khi mất mát hay hư hỏng là do lỗi của bên bán gây ra.
Yêu cầu bồi thường thiệt hại
Trong trường hợp bên mua vi phạm hợp đồng, chẳng hạn như từ chối nhận hàng hoặc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hợp đồng như phạt vi phạm. Căn cứ vào Điều 300, 301, 302 và 303 Luật Thương mại 2005, bên bán có thể yêu cầu bên mua chịu phạt vi phạm hợp đồng (nếu có thỏa thuận trong hợp đồng) hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại, bao gồm các tổn thất thực tế do hành vi vi phạm gây ra, cũng như lợi ích mà bên bị vi phạm lẽ ra được hưởng. Nếu bên mua không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đầy đủ, bên bán có quyền khởi kiện ra tòa án để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Để tiến hành khởi kiện, bên bán cần thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, nhằm đảm bảo vụ việc được giải quyết nhanh chóng. Theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, bên khởi kiện phải lập đơn khởi kiện, trong đó cần có các thông tin như ngày, tháng, năm làm đơn, tên tòa án nhận đơn, tên và địa chỉ của người khởi kiện, người bị kiện, và các tài liệu chứng cứ liên quan. Đặc biệt, nếu bên khởi kiện là cá nhân có khó khăn trong việc làm đơn, có thể nhờ người khác làm hộ và phải có người làm chứng.
Hồ sơ yêu cầu khởi kiện bên mua từ chối nhận hàng
Kèm theo đơn khởi kiện, bên bán cần chuẩn bị các tài liệu chứng minh quyền lợi hợp pháp của mình, bao gồm hợp đồng mua bán hàng hóa, biên bản bổ sung hợp đồng, các chứng từ về việc thực hiện hợp đồng, tài liệu về việc thực hiện hợp đồng như giao nhận hàng, các biên bản nghiệm thu, các chứng từ thanh toán, biên bản thanh lý hợp đồng, các biên bản làm việc về công nợ tồn đọng; tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp, bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao). Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bên bán có thể gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền bằng các phương thức nộp trực tiếp, gửi qua bưu điện, hoặc gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án, theo quy định tại Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Khi bên mua nhận hàng và phát hiện chất lượng hàng hóa không đúng như thỏa thuận, trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hóa sẽ được xác định theo Điều 40 Luật Thương mại 2005, với các quy định như sau:
Tóm lại, nếu hàng hóa không đúng chất lượng thỏa thuận, bên bán phải chịu trách nhiệm, trừ khi bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếm khuyết vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Khi bên mua nhận hàng và phát hiện chất lượng hàng hóa không phù hợp với thỏa thuận, bên bán có quyền khắc phục tình trạng này theo Điều 41 Luật Thương mại 2005, với nội dung như sau:
Do đó, bên bán có quyền thay thế hàng hóa hoặc khắc phục sự không phù hợp nếu hợp đồng cho phép, nhưng phải đảm bảo rằng việc khắc phục không gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí không hợp lý cho bên mua.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về bên mua từ chối nhận hàng mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn