PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO VỀ DI SẢN THỪA KẾ LÀ BẤT ĐỘNG SẢN?

Khi một cá nhân mất và có để lại di sản thừa kế thì sẽ phát sinh các vấn đề liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế. Vậy đối với di sản thừa kế là bất động sản thì pháp luật có quy định gì, hãy cùng NPLAW tham khảo bài viết dưới đây nhé!

 

I. Thực trạng di sản thừa kế là bất động sản

Vấn đề hưởng di sản thừa kế là vấn đề được nhiều người quan tâm. Di sản thừa kế có thể bao gồm nhiều loại tài sản đa dạng như tiền bạc, vàng, đá quý, đồ trang sức, nhà ở, đất ở hình thành do mua bán, tặng cho, thừa kế, cổ phần, chứng khoán… 

 Thực trạng di sản thừa kế là bất động sản

Hiện nay, di sản thừa kế là bất động sản ngày càng nhiều. Pháp luật hiện hành cũng có quy định cụ thể về việc hưởng di sản thừa kế, tuy nhiên trong quá trình thực hiện hưởng di sản thừa kế người được hưởng di sản còn vướng mắc một số vấn đề liên quan đến thủ tục, hồ sơ hưởng di sản dẫn đến việc hưởng di sản bị kéo dài, đồng thời có thể xảy ra tranh chấp do không tìm được tiếng nói chung. Do đó, nhu cầu tìm đến luật sư ngày tăng để được tư vấn, tìm hiểu thêm các kiến thức pháp lý bổ ích, thậm chí nhờ luật sư hỗ trợ các thủ tục liên quan đến di sản thừa kế là bất động sản. 

 

II. Quy định pháp luật về  di sản thừa kế là bất động sản

Dưới đây là một số quy định pháp luật về di sản thừa kế là bất động sản.

 Quy định pháp luật về di sản thừa kế là bất động sản

1. Di sản thừa kế là bất động sản là gì

Hiện tại chưa có quy định cụ thể về khái niệm của di sản thừa kế là bất động sản. Tuy nhiên, tại Điều 612 và Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau”

“Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

“1. Bất động sản bao gồm:

a) Đất đai;

b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;

c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;

d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, có thể hiểu di sản thừa kế là bất động sản là tài sản của người chết để lại như đất đai, nhà, công trình, tài sản khác gắn liền với đất. Tài sản này gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

 

2. Cách phân chia di sản thừa kế là bất động sản

Việc phân chia di sản thừa kế là bất động sản được chia thành hai trường hợp: phân chia di sản di chúc và phân chia di sản theo pháp luật.

Trường hợp phân chia di sản theo di chúc được thực hiện theo Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

  • Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  • Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

Trường hợp phân chia di sản theo pháp luật được thực hiện theo Điều 660 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

  • Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
  • Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

 

3. Thời hiệu chia di sản thừa kế là bất động sản

Căn cứ khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.” 

Như vậy, thời hiệu chia di sản thừa kế là bất động sản là 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

 

4. Thủ tục bán căn nhà là tài sản thừa kế của vợ, chồng ?

Muốn bán căn nhà là tài sản thừa kế của vợ, chồng thì cần làm thủ tục mở thừa kế, sau đó mới có quyền bán phần căn nhà thuộc quyền sở hữu của vợ chồng.

Bước 1: Các đồng thừa kế phải làm thủ tục khai nhận di sản tại phòng công chứng.

Bước 2: Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận, người đại diện của các đồng thừa kế tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có căn nhà.

Sau khi được đứng tên trong giấy tờ nhà đất, người đại diện của các đồng thừa kế làm thủ tục mua bán nhà cho người khác, thủ tục đó bao gồm:

Về các giấy tờ phải nộp:

Bên bán phải nộp các giấy tờ sau: 

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên bán (Chứng minh nhân dân phải rõ ràng không rách nát tẩy xoá).

- Hợp đồng uỷ quyền bán của các đồng thừa kế.

Bên mua phải nộp các giấy tờ sau:

- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên mua

- Phiếu yêu cầu công chứng + tờ khai

Công chứng viên sẽ trực tiếp hướng dẫn giấy tờ, trình tự thủ tục.

Về trình tự thủ tục: 

Bước 1 : Người yêu cầu công chứng tập hợp đủ các giấy tờ trên rồi nộp cho công chứng viên;

Bước 2: Công chứng viên kiểm tra hồ sơ đã nhận và hồ sơ lưu trữ, nếu thấy đủ điều kiện nhận thì công chứng viên sẽ hẹn ngày, giờ bên bán và bên mua đến ký hợp đồng mua bán;

Bước 3: Công chứng viên soạn thảo hợp đồng mua bán;

Bước 4: Bên bán và bên mua mang bản chính các giấy tờ đã nộp đến phòng công chứng ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng;

Bước 5: Bên bán hoặc bên mua nộp lệ phí, làm thủ tục đóng dấu vào hợp đồng rồi mang hồ sơ sang cơ quan thuế nộp thuế và văn phòng đăng ký Nhà đất để làm thủ tục nộp thuế và đăng ký sang tên cho bên mua.

Việc phân chia số tiền bán căn nhà này do các đồng thừa kế tự thỏa thuận.

 

III. Giải đáp  một số câu hỏi về di sản thừa kế là bất động sản

Dưới đây giải đáp một số vấn đề liên quan đến di sản thừa kế là bất động sản.

Khi có người không đồng ý về việc phân chia di sản thừa kế là bất động sản thì giải quyết thế nào?

1. Khi có người không đồng ý về việc phân chia di sản thừa kế là bất động sản thì giải quyết thế nào?

Khi tiến hành phân chia di sản mà có đồng thừa kế hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không đồng ý với việc phân chia di sản thì ưu tiên và khuyến khích các bên tự thỏa thuận với nhau để không chỉ đạt được kết các bên mong muốn mà còn giữ vững hòa khí vì theo lẽ thường các chủ thể trong quan hệ thừa kế là những người trong một gia đình. Nếu không tự thỏa thuận được với nhau thì có thể hòa giải thông qua người thứ ba hoặc khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp di sản thừa kế có tranh chấp là đất đai, một loại bất động sản thì các bên có thể tiến hành hòa giải tại cơ sở (Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh). Vì đây là tranh chấp phân chia di sản thừa kế nên thủ tục hòa giải tại cơ sở không được xác định là điều kiện khởi kiện.

 

2. Di chúc chia di sản thừa kế là bất động sản không công chứng, chứng thực có hợp pháp không?

Căn cứ khoản 1 và khoản 4 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.” 

Như vậy, di chúc chia di sản thừa kế là bất động sản không công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện theo quy định trên.

 

3. Di chúc miệ ng chia di sản là bất động sản có hợp pháp không?

Căn cứ khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc miệng chia di sản là bất động sản được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

 

4. Di sản thừa kế là bất động sản sẽ có thời hiệu chia di sản thừa kế là bao nhiêu năm?

Căn cứ khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.”

Như vậy, thời hiệu chia di sản thừa kế là bất động sản là 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

 

IV. Dịch vụ tư vấn phá p lý về di sản thừa kế là bất động sản

Công Ty Luật TNHH Ngọc Phú là một trong những công ty luật uy tín cung cấp dịch  vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến di sản thừa kế là bất động sản. Bằng sự am hiểu nhất định, kinh nghiệm phong phú về các quy định liên quan đến pháp luật dân sự, đặc biệt trong lĩnh vực thừa kế. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp lý, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLAW) cam kết tư vấn, giải quyết nhanh chóng kịp thời, chất lượng dịch vụ tốt với mức phí phù hợp. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, làm việc tận tâm, nhiệt tình, giúp bạn đưa ra được cách giải quyết tốt nhất, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. 

Bạn cần tư vấn, hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý, bạn hoàn toàn có thể tin tưởng, liên hệ ngay với NPLAW theo thông tin sau:

Thông tin liên hệ với CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Website: nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp