PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO VỀ ĐUỔI VIỆC NH N VIÊN LÀM VIỆC KHÔNG HIỆU QUẢ?

Đuổi việc nhân viên làm việc không hiệu quả cần đảm bảo các nguyên tắc, trình tự, thủ tục kỷ luật sa thải để tránh chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Vậy vấn đề này được pháp luật quy định như thế nào, hãy cùng NPLAW tìm hiểu qua bài viết này nhé!

I. Thực trạng đuổi việc nhân viên làm việc không hiệu quả hiện nay

Đuổi việc nhân viên làm việc không hiệu quả hay còn được hiểu là sa thải. Được xem là hình thức kỷ luật lao động cao nhất. Vấn đề này ngày càng xuất hiện nhiều, do sự phát triển không ngừng của xã hội, các doanh nghiệp muốn tồn tại vững chắc thì nhân viên là một trong những yếu tố xây dựng nên doanh nghiệp đó. Xã hội càng phát triển thì chất lượng nguồn nhân sự ngày càng đòi hỏi cao. Việc nhân viên không đáp ứng được các yêu cầu cũng như tiêu chí trở thành bước ngại lớn cho doanh nghiệp.

Tình trạng nhân viên làm việc không hiệu quả là vấn đề nhiều công ty gặp phải. Người quản lý nhân sự thường sẽ có các giải pháp linh hoạt, khuyến khích người lao động nỗ lực thực hiện công việc hoặc đề xuất thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn, nếu người lao động thực sự không có tiến bộ, không còn phù hợp với công ty. Khi người sử dụng lao động cần tham khảo các quy định pháp lý liên quan đến vấn đề đuổi việc nhân viên làm việc không hiệu quả để tránh chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.

II. Đuổi việc nhân viên làm việc không hiệu quả được hiểu như thế nào?

Đuổi việc nhân viên làm việc không hiệu quả được hiểu là việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động do người lao động không hoàn thành công việc theo các yêu cầu, tiêu chí trong quy chế công việc, hợp đồng lao động.

Đuổi việc nhân viên làm việc không hiệu quả được hiểu như thế nào?

- Công ty có được quyền đuổi việc khi nhân viên làm việc không hiệu quả không?

Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

“Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;”

Theo như quy định trên thì người sử dụng lao động có thể được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động với lý do họ làm việc không hiệu quả nếu người lao động này thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc.

Trong đó, mức độ hoàn thành công việc phải được nêu rõ trong quy chế của người sử dụng lao động. Ngoài ra, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thì người sử dụng lao động cần thông báo đến người lao động theo đúng thời gian được pháp luật quy định.

 III. Quy định pháp luật về đuổi việc nhân viên làm việc không hiệu quả

Dưới đây là một số quy định pháp luật về đuổi việc nhân viên làm việc không hiệu quả. 

Quy định pháp luật về đuổi việc nhân viên làm việc không hiệu quả

1. Thẩm quyền để sa thải người lao động

Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

“Nội quy lao động

...

2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động gồm những nội dung chủ yếu sau:

...

i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động: người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.

…”

Theo đó, những người có thẩm quyền sa thải người lao động trong doanh nghiệp là những người sau đây:

- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;

- Người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.

2. Nguyên tắc khi sa thải người lao động theo Luật Việt Nam

Khi sa thải người lao động cần đảm bảo các nguyên tắc theo Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:

  • Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
  • Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
  • Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
  • Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
  • Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
  • Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
  • Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
  • Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
  • Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
  • Đang bị tạm giữ, tạm giam;
  • Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019;
  • Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
  • Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

3. Các trường hợp Công ty được quyền đuổi việc

Căn cứ theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019, quy định về việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc.

- Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động.

- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.

- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

 IV. Giải đáp các câu hỏi liên quan đến đuổi việc nhân viên làm việc không hiệu quả

Dưới đây giải đáp một số thắc mắc liên quan đến đuổi việc nhân viên làm việc không hiệu quả.

Giải đáp các câu hỏi liên quan đến đuổi việc nhân viên làm việc không hiệu quả1. Khi đuổi việc đuổi việc nhân viên làm việc không hiệu quả thì cần phải thanh toán khoản chi phí nào?

Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần chi trả các khoản phí sau:

  • Chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019. Người sử dụng lao động chỉ phải trả trợ cấp thôi việc được người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
  • Thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động

Theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
  • Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
  • Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
  • Trách nhiệm khác

Theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2019, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người lao động, người sử dụng lao động còn có trách nhiệm:

  • Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động (nếu có);
  • Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

2. Đuổi việc nhân viên làm việc không hiệu quả cuối năm để không phải thưởng tết 2023 có được không?

Như đã phân tích tại bài viết này, quý độc giả có thể tham khảo phần II bài viết này. Đối với nhân viên làm việc không hiệu quả, người sử dụng lao động có thể cho nhân viên nghỉ việc vào bất kỳ thời điểm nào trong năm, miễn là đáp ứng các quy định của pháp luật về lý do, thời hạn báo trước cho người lao động. 

3. Không chấp nhận tăng ca có được gọi là làm việc không hiệu quả không? Người lao động từ chối tăng ca thì có bị đuổi việc không?

Căn cứ tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 Điều này được hướng dẫn bởi Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì phải được sự đồng ý của người lao động thì người sử dụng lao động mới có quyền yêu cầu tăng ca. Vì vậy, công ty không có căn cứ đuổi việc người lao động trong trường hợp này.

Tuy nhiên, trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật lao động 2019 có trường hợp đặc biệt như sau:

"Điều 108. Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt

Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:

1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động."

Như vậy, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động tăng ca như điều khoản trên nếu việc tăng ca nhằm phục vụ cho các công việc cấp bách theo quy định và công việc không có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động.

Trường hợp tăng ca theo yêu cầu đặc biệt nhưng người lao động không thực hiện sẽ được giải quyết theo nội quy và quy định về kỷ luật của người sử dụng lao động.

 V. Vấn đề đuổi việc nhân viên làm việc không hiệu quả có nên liên hệ với Luật sư không? Liên hệ như thế nào?

Vấn đề đuổi việc nhân viên làm việc không hiệu quả tuy đơn giản nhưng nếu không cẩn thận, không đảm bảo đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục có thể dẫn đến chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Dẫn đến nhiều hệ lụy, do đó cần liên hệ Luật sư để được tư vấn, giải đáp các vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề này.

Công Ty Luật TNHH Ngọc Phú là một trong những công ty luật uy tín cung cấp dịch  vụ tư vấn pháp lý liên quan đến lĩnh vực lao động, bằng sự am hiểu nhất định, kinh nghiệm phong phú về các quy định liên quan. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực pháp lý, Công ty Luật TNHH Ngọc Phú (NPLAW) cam kết tư vấn, giải quyết nhanh chóng kịp thời, chất lượng dịch vụ tốt với mức phí phù hợp. Đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, làm việc tận tâm, nhiệt tình, giúp bạn đưa ra được cách giải quyết tốt nhất, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của bạn. 

Bạn cần tư vấn, hỗ trợ giải quyết các vấn đề pháp lý, bạn hoàn toàn có thể tin tưởng, liên hệ ngay với NPLAW theo thông tin sau:

Thông tin liên hệ với CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn

Website: nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan