Pháp luật quy định như thế nào về khởi kiện hành chính?

Vụ án hành chính là vụ án phát sinh khi cá nhân tổ chức khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét tính hợp pháp của Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Cơ quan Nhà nước và được Tòa án thụ lý theo quy định của pháp luật. Tư vấn khởi kiện hành chính là một trong những hoạt động pháp lý mà NPLAW thường xuyên thực hiện. Thông qua bài viết này, NPLAW xin được đưa một vài thông tin về vấn đề khởi kiện hành chính đến với quý độc giả.

I/ Khởi kiện hành chính là gì?

Khởi kiện vụ án hành chính là việc cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước, theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính chính thức yêu cầu tòa án thụ lý án hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước, công chức bị xâm hại bởi các quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

II/ Quy định về khởi kiện hành chính

Pháp luật Việt Nam quy định về Khởi kiện hành chính như sau:

- Chủ thể khởi kiện:

Là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị ảnh hưởng bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính. Người khởi kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, việc lập danh sách cử tri.

- Đối tượng khởi kiện:

  • Quyết định hành chính
  • Hành vi hành chính
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc

Lưu ý: Các quyết định hành chính, hành vi hành chính phải là các quyết định hành chính cá biệt.

Quyền và nghĩa vụ của người khởi kiện:

+ Quyền của người khởi kiện:

  • Yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và quyền khởi kiện vụ án hành chính
  • Quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện
  • Yêu cầu bồi thường thiệt hại: 
  • Quyền được bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
  • Khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện

+ Nghĩa vụ của người khởi kiện:

  • Cung cấp chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hành chính
  • Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
  • Nộp tiền tạm ứng án phí

III/ Hướng dẫn thực hiện thủ tục khởi kiện hành chính

1. Hồ sơ khởi kiện

Hồ sơ khởi kiện hành chính bao gồm:

  • Đơn khởi kiện (có thể sử dụng theo mẫu);
  • Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện;
  • Bản chính quyết định hành chính hoặc chứng cứ chứng minh về hành vi hành chính bị khiếu kiện và tất cả các quyết định có liên quan;
  • Bản chính Quyết định giải quyết khiếu nại hoặc chứng cứ chứng minh việc đã khiếu nại (nếu có);
  • Đối với việc khiếu nại Quyết định kỷ luật buộc thôi việc cán bộ - công chức bắt buộc phải có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước, tổ chức hoặc người đã ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc đó.
  • Giấy uỷ quyền (nếu người khởi kiện ủy quyền cử người đại diện).
  • Bản sao hộ khẩu, chứng minh nhân dân (có thị thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền);
  • Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ bản chính, bản sao).
  • Người khởi kiện phải nộp 02 (hai) bộ hồ sơ khởi kiện để Tòa án thông báo việc khiếu kiện cho người bị kiện.

2. Trình tự khởi kiện hành chính

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện: Có thể nộp trực tiếp tại Tòa án, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)

Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án

Tùy theo hình thức nộp đơn khởi kiện mà Tòa án sẽ có hình thức trả lời tương ứng, Tòa án sẽ phân công thẩm phán xem xét hồ sơ và đưa ra một trong những quyết định sau:

  •  Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  •  Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 246 của Luật Tố tụng Hành chính 2015;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật Tố tụng Hành chính 2015.

Bước 4: Thông báo về việc thụ lý vụ án

Bước 5: Kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm

Trường hợp có kháng cáo kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì hồ sơ vụ án sẽ được chuyển đến Tòa án có thẩm quyền để xét xử phúc thẩm. Bản án phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp có căn cứ để cho rằng việc xét xử của Tòa án là trái với quy định của pháp luật hoặc có những tình tiết mới làm cho bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án không còn phù hợp thì bản án của Tòa án sẽ bị xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

3. Thời hiệu khởi kiện hành chính

Thời hiệu khởi kiện vụ án Hành chính

- 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

- 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

- Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

4. Thẩm quyền giải quyết

Căn cứ theo Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu kiện của Tòa án:

  • Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, trừ các quyết định, hành vi sau đây:
  • Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật;
  • Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng;
  • Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức.
  • Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.
  • Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán Nhà nước.
  • Khiếu kiện danh sách cử tri.

Luật Tố tụng hành chính không chỉ căn cứ vào dấu hiệu về địa giới hành chính của người bị kiện mà còn căn cứ vào dấu hiệu về nơi ban hành quyết định hay thực hiện hành vi bị khiếu kiện để xác định phạm vi các khiếu kiện thuộc thẩm quyền xét xử hành chính sơ thẩm của mỗi Tòa án trong cùng một cấp, theo đó: 

Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện:

Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm được quy định tại điều 31, 32, 33 Luật Tố tụng hành chính những khiếu kiện sau đây:

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.

- Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh:

Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm được quy định tại các điều Điều 31, 32, 33 Luật Tố tụng hành chính là những khiếu kiện sau đây:

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính  và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó.

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.

- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

- Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.

- Trường hợp cần thiết, Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện theo quy định tại Điều 31 của Luật Tố tụng hành chính..

IV/ Giải đáp các thắc mắc về khởi kiện hành chính

1. Khi khởi kiện hành chính có bắt buộc phải là người khởi kiện gửi đơn khởi kiện hay không?

Căn cứ theo điều 117 Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì “Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án…” Theo đó, không bắt buộc phải là người khởi kiện gửi đơn khởi kiện mà có thể nhờ người khác gửi đơn khởi kiện và phải đảm bảo trong đơn khởi kiện phải có các nội dung chính được quy định tại Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015.

2. Án phí vụ án hành chính là bao nhiêu? Ai là người phải đóng án phí?

Án phí trong vụ án hành chính bao gồm: Án phí hành chính sơ thẩm; Án phí hành chính phúc thẩm; Căn cứ Danh mục án phí ban hành kèm nghị quyết 326/2016/UBTVQH2014 quy định mức án phí thì theo đó Án phí hành chính sơ thẩm và phúc thẩm đều là 300.000 đồng

3. Người mất năng lực hành vi dân sự có được khởi kiện hành chính theo quy định pháp luật không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 117 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về thủ tục khởi kiện thì theo đó: Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án… Như vậy, người mất năng lực hành vi dân sự có thể khởi kiện hành chính vẫn có thể tự mình hoặc cử người đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

V/ Dịch vụ tư vấn khởi kiện hành chính

NPLAW luôn tự hào là đơn vị cung cấp các dịch vụ pháp luật chuyên nghiệp, uy tín với đội ngũ nhân sự đông đảo, giàu kinh nghiệm, luôn sẵn sàng hỗ trợ, đồng hành cùng quý khách hàng.


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp