Vụ án hành chính là vụ án phát sinh khi cá nhân tổ chức khởi kiện yêu cầu Tòa án xem xét tính hợp pháp của Quyết định hành chính, hành vi hành chính của Cơ quan Nhà nước và được Tòa án thụ lý theo quy định của pháp luật. Tư vấn khởi kiện hành chính là một trong những hoạt động pháp lý mà NPLAW thường xuyên thực hiện. Thông qua bài viết này, NPLAW xin được đưa một vài thông tin về vấn đề khởi kiện hành chính đến với quý độc giả.
Khởi kiện vụ án hành chính là việc cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước, theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính chính thức yêu cầu tòa án thụ lý án hành chính để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước, công chức bị xâm hại bởi các quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
II/ Quy định về khởi kiện hành chính
Pháp luật Việt Nam quy định về Khởi kiện hành chính như sau:
- Chủ thể khởi kiện:
Là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị ảnh hưởng bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính. Người khởi kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, việc lập danh sách cử tri.
- Đối tượng khởi kiện:
Lưu ý: Các quyết định hành chính, hành vi hành chính phải là các quyết định hành chính cá biệt.
- Quyền và nghĩa vụ của người khởi kiện:
+ Quyền của người khởi kiện:
+ Nghĩa vụ của người khởi kiện:
Hồ sơ khởi kiện hành chính bao gồm:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện: Có thể nộp trực tiếp tại Tòa án, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)
Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án
Tùy theo hình thức nộp đơn khởi kiện mà Tòa án sẽ có hình thức trả lời tương ứng, Tòa án sẽ phân công thẩm phán xem xét hồ sơ và đưa ra một trong những quyết định sau:
Bước 4: Thông báo về việc thụ lý vụ án
Bước 5: Kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
Trường hợp có kháng cáo kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì hồ sơ vụ án sẽ được chuyển đến Tòa án có thẩm quyền để xét xử phúc thẩm. Bản án phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp có căn cứ để cho rằng việc xét xử của Tòa án là trái với quy định của pháp luật hoặc có những tình tiết mới làm cho bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án không còn phù hợp thì bản án của Tòa án sẽ bị xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Thời hiệu khởi kiện vụ án Hành chính
- 01 năm, kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
- 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
- Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.
Căn cứ theo Điều 30 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu kiện của Tòa án:
Luật Tố tụng hành chính không chỉ căn cứ vào dấu hiệu về địa giới hành chính của người bị kiện mà còn căn cứ vào dấu hiệu về nơi ban hành quyết định hay thực hiện hành vi bị khiếu kiện để xác định phạm vi các khiếu kiện thuộc thẩm quyền xét xử hành chính sơ thẩm của mỗi Tòa án trong cùng một cấp, theo đó:
Thẩm quyền của Tòa án cấp huyện:
Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm được quy định tại điều 31, 32, 33 Luật Tố tụng hành chính những khiếu kiện sau đây:
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
- Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
Thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh:
Tòa án cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm được quy định tại các điều Điều 31, 32, 33 Luật Tố tụng hành chính là những khiếu kiện sau đây:
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước đó.
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
- Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
- Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
- Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.
- Trường hợp cần thiết, Tòa án cấp tỉnh có thể lấy lên giải quyết vụ án hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện theo quy định tại Điều 31 của Luật Tố tụng hành chính..
Căn cứ theo điều 117 Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì “Cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án…” Theo đó, không bắt buộc phải là người khởi kiện gửi đơn khởi kiện mà có thể nhờ người khác gửi đơn khởi kiện và phải đảm bảo trong đơn khởi kiện phải có các nội dung chính được quy định tại Điều 118 Luật Tố tụng hành chính 2015.
Án phí trong vụ án hành chính bao gồm: Án phí hành chính sơ thẩm; Án phí hành chính phúc thẩm; Căn cứ Danh mục án phí ban hành kèm nghị quyết 326/2016/UBTVQH2014 quy định mức án phí thì theo đó Án phí hành chính sơ thẩm và phúc thẩm đều là 300.000 đồng
Căn cứ theo khoản 3 Điều 117 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về thủ tục khởi kiện thì theo đó: Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án… Như vậy, người mất năng lực hành vi dân sự có thể khởi kiện hành chính vẫn có thể tự mình hoặc cử người đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
NPLAW luôn tự hào là đơn vị cung cấp các dịch vụ pháp luật chuyên nghiệp, uy tín với đội ngũ nhân sự đông đảo, giàu kinh nghiệm, luôn sẵn sàng hỗ trợ, đồng hành cùng quý khách hàng.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn