Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật doanh nghiệp. Vậy doanh nghiệp tư nhân là gì? Pháp luật quy định như thế nào về doanh nghiệp tư nhân? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật doanh nghiệp năm 2020 (LDN), doanh nghiệp tư nhân (DNTN) được hiểu như sau:
Thứ nhất doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu
Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và làm chủ sở hữu. Tất cả các cá nhân đều có quyền thành lập DNTN trừ những cá nhân không được thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp Việt NamThứ hai, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân
Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân nếu đủ các điều kiện sau:
Trong doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền sở hữu tài sản đầu tư vào doanh nghiệp nên tài sản của DNTN không phải là tài sản độc lập với cá nhân. Vì vậy doanh nghiệp tư nhân không đủ điều kiện để trở thành pháp nhân.
Thứ ba, chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Người sở hữu DNTN là người chịu trách nhiệm duy nhất mọi rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp và chế độ chịu trách nhiệm ở đây là vô hạn.
Căn cứ vào quy định tại Điều 190 LDN thì:
Về người đại diện theo pháp luật của DNTN:
Việc cho thuê DNTN được quy định tại Điều 191 LDN, theo đó chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ DNTN của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.
Bán DNTN được quy định tại Điều 192 LDN, theo đó:
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
Quy định này vừa đảm bảo được quyền lợi cho chủ sở hữu DNTN khi không còn khả năng kinh doanh và muốn bán doanh nghiệp để có thể thu được một phần lợi ích, cũng tạo điều kiện để người mua DNTN có doanh nghiệp để vận hành ngay mà không phải mất thêm công sức gây dựng.
Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
Quy định này nhằm đảm bảo cho người mua DNTN không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trước khi bán, cũng nhằm tránh trường hợp chủ sở hữu DNTN vì trốn nợ mà bán doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
Việc tuân thủ quy định về lao động cũng đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi doanh nghiệp đổi chủ.
Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.
Để được ghi nhận và bảo hộ của pháp luật thì thủ tục đăng ký này là rất cần thiết.
Hồ sơ thành lập doanh nghiệp tư nhân gồm những giấy tờ sau:
Bước 1: Chuẩn bị một bộ hồ sơ như trên
Bước 2: Nộp hồ sơ
Có thể nộp hồ sơ theo hai cách sau
Phòng đăng ký kinh doanh sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì sẽ trả lại và yêu cầu doanh nghiệp chỉnh sửa, bổ sung giấy tờ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ tiếp nhận và xử lý hồ sơ.
Bước 3: Nhận kết quả
Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy biên nhận, doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh để nhận kết quả trực tiếp hoặc đăng ký nhận kết quả thông qua dịch vụ chuyển phát bưu chính.
Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 188 LDN: “Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh”, thì mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 189 Luật doanh nghiệp năm 2020:
Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.Theo quy định trên thì vốn của doanh nghiệp tư nhân sẽ do chính chủ doanh nghiệp tư nhân đăng ký.
NPLaw cung cấp dịch vụ tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp tư nhân. Bao gồm:
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về doanh nghiệp tư nhân. Nếu có bất kì thắc mắc nào, xin vui lòng với liên hệ ngay với NPLaw. Là một đơn vị hoạt động chuyên nghiệp trong các lĩnh vực tư vấn doanh nghiệp, thương mại, đầu tư, sở hữu trí tuệ, giấy phép, giải quyết tranh chấp, hình sự, môi trường. NPLaw tự tin có thể giải đáp và hỗ trợ mọi vướng mắc của bạn kịp thời và hiệu quả.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn