Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, sự gia tăng của các giáo viên nước ngoài tại Việt Nam không chỉ đáp ứng nhu cầu học tập quốc tế mà còn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, việc làm giáo viên tại Việt Nam đối với người nước ngoài cần tuân thủ một loạt các quy định pháp luật cụ thể nhằm đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của cả người lao động và nhà tuyển dụng. Vậy pháp luật Việt Nam hiện nay quy định như thế nào về điều kiện, thủ tục và quyền lợi của giáo viên là người nước ngoài? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu để có cái nhìn rõ nét hơn về chủ đề này.
Hiện nay, số lượng giáo viên là người nước ngoài tại Việt Nam ngày càng tăng, đặc biệt trong các lĩnh vực như giảng dạy ngoại ngữ, kỹ năng mềm và giáo dục quốc tế. Sự hiện diện của họ mang lại nhiều giá trị tích cực, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và mở rộng tầm nhìn văn hóa cho học sinh. Các giáo viên nước ngoài thường mang đến phương pháp giảng dạy hiện đại, khuyến khích tư duy sáng tạo và giao tiếp hiệu quả, đồng thời giúp học sinh tiếp cận gần hơn với các giá trị văn hóa quốc tế. Tuy nhiên, thực trạng này cũng đặt ra nhiều thách thức, chẳng hạn như chất lượng giáo viên không đồng đều, một số người không có chứng chỉ sư phạm hoặc giấy phép lao động hợp pháp, gây khó khăn trong công tác quản lý.
Thực trạng giáo viên là người nước ngoài hiện nay
Bên cạnh đó, việc giám sát và quản lý tại các trung tâm giáo dục nhỏ lẻ vẫn còn lỏng lẻo, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để phát huy hiệu quả đội ngũ giáo viên nước ngoài, cần có sự cải tiến trong việc cấp phép lao động, tăng cường giám sát và xây dựng môi trường làm việc minh bạch, chuyên nghiệp, nhằm đảm bảo lợi ích cho cả giáo viên và hệ thống giáo dục.
Giáo viên là người nước ngoài được hiểu là những cá nhân mang quốc tịch khác với quốc gia nơi họ giảng dạy. Tại Việt Nam, giáo viên nước ngoài thường là những người đến từ các quốc gia có nền giáo dục phát triển, tham gia giảng dạy ở nhiều cấp học, từ mầm non đến đại học, hoặc tại các trung tâm đào tạo kỹ năng và ngoại ngữ.
Họ có thể giảng dạy các môn học chuyên ngành, ngoại ngữ hoặc kỹ năng sống tùy thuộc vào trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và lĩnh vực đào tạo. Tuy nhiên, để làm việc hợp pháp tại Việt Nam, giáo viên nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện về pháp lý như giấy phép lao động, chứng chỉ chuyên môn (ví dụ: TESOL, CELTA, TEFL đối với giảng dạy tiếng Anh), và tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động và giáo dục.
Giáo viên người nước ngoài được hiểu như thế nào?
Giáo viên nước ngoài không chỉ mang lại lợi ích về chuyên môn mà còn đóng góp vào việc giao lưu văn hóa, giúp học sinh và sinh viên Việt Nam tiếp cận với các phương pháp học tập và tư duy quốc tế. Việc hiểu rõ khái niệm này là bước đầu để đảm bảo quyền lợi cho cả người lao động và nhà tuyển dụng trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.
Giáo viên là người nước ngoài tại Việt Nam được tuyển dụng trong nhiều lĩnh vực, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo chất lượng và tính hợp pháp. Theo Nghị định 86/2018/NĐ-CP, giáo viên nước ngoài được phép giảng dạy tại các trường quốc tế, trường song ngữ hoặc chương trình liên kết đào tạo, chủ yếu trong các môn học giảng dạy bằng ngoại ngữ như Toán, Khoa học, Nghệ thuật.
Lĩnh vực tuyển dụng giáo viên người nước ngoài
Trong lĩnh vực giảng dạy ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, giáo viên nước ngoài thường được tuyển dụng tại các trung tâm ngoại ngữ, trường học và cơ sở giáo dục phổ thông. Điều này tuân theo Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT, yêu cầu giáo viên có trình độ chuyên môn, chứng chỉ sư phạm phù hợp như TESOL, CELTA, TEFL và kinh nghiệm giảng dạy.
Ngoài ra, lĩnh vực đào tạo kỹ năng mềm và chuyên môn nghề nghiệp cũng tuyển dụng nhiều giáo viên nước ngoài, đặc biệt trong các ngành công nghệ thông tin, quản lý, hoặc kỹ năng lãnh đạo. Các hoạt động này phải đáp ứng yêu cầu về cấp giấy phép lao động theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Bên cạnh đó, giáo viên nước ngoài còn tham gia giảng dạy trong các lĩnh vực thể thao và nghệ thuật tại các trung tâm năng khiếu hoặc trường chuyên biệt, theo quy định tại Luật Giáo dục 2019, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của họ khi làm việc tại Việt Nam. Việc tuân thủ các quy định pháp lý không chỉ đảm bảo chất lượng giáo dục mà còn giúp nâng cao tính minh bạch và chuyên nghiệp trong quá trình tuyển dụng.
Có, việc tuyển dụng giáo viên là người nước ngoài tại Việt Nam cần tuân thủ quy định pháp luật và phải thực hiện thủ tục xin chấp thuận từ cơ quan có thẩm quyền.
Căn cứ theo Điều 152 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện để được phép sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam như sau:
Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trước khi tuyển dụng và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ khoản 2 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức hợp đồng lao động:
- Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
- Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
có thể giao kết với công ty hợp đồng lao động bằng lời nói khi thực hiện công việc dưới một tháng.
Như vậy, pháp luật không quy định bắt buộc ký hợp đồng lao động người nước ngoài khi thực hiện công việc dưới 1 tháng. Trường hợp thực hiện công việc dưới 1 tháng có thể giao kết với công ty hợp đồng lao động bằng lời nói.
Tại Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc trả lương cho người lao động như sau:
- Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
- Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
- Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Như vậy, trường hợp người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì có thể được thanh toán lương bằng ngoại tệ nếu đã thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng lao động.
Giáo viên là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam về cơ bản cần phải có giấy phép lao động để đảm bảo tính hợp pháp theo quy định tại Điều 151, Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Giấy phép lao động là bắt buộc đối với các giáo viên giảng dạy tại các trường học, trung tâm ngoại ngữ, hoặc cơ sở giáo dục khác, đặc biệt là khi họ làm việc theo hợp đồng lao động và có trình độ chuyên môn, chứng chỉ giảng dạy phù hợp.
Giấy phép lao động cho giáo viên là người nước ngoài
Tuy nhiên, có một số trường hợp giáo viên nước ngoài được miễn giấy phép lao động. Cụ thể, theo Điều 7, Nghị định 152/2020/NĐ-CP, giáo viên là người nước ngoài có thể được miễn giấy phép lao động nếu họ là thành viên góp vốn, chủ sở hữu của công ty tại Việt Nam, hoặc giảng dạy trong các chương trình hợp tác quốc tế được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Ngoài ra, nếu giáo viên nước ngoài làm việc dưới 30 ngày và không quá 3 lần trong một năm, họ cũng không cần giấy phép lao động. Tuy nhiên, dù có được miễn hay không, tổ chức sử dụng lao động vẫn phải thông báo và nhận xác nhận từ cơ quan chức năng. Việc không xin giấy phép lao động hoặc không tuân thủ các quy định này có thể gây ra rủi ro pháp lý cho cả giáo viên và đơn vị tuyển dụng.
Giáo viên là người nước ngoài có bằng cao đẳng ngoại ngữ có thể đủ điều kiện dạy ngoại ngữ tại trung tâm, nhưng cần đáp ứng thêm yêu cầu về chứng chỉ giảng dạy như TESOL, CELTA, TEFL (đặc biệt đối với giảng dạy tiếng Anh) theo Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT. Bên cạnh đó, họ cũng phải có giấy phép lao động hợp pháp theo quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Các yêu cầu này đảm bảo chất lượng giảng dạy và tính hợp pháp khi tuyển dụng giáo viên nước ngoài.
Trung tâm Anh ngữ có thể thử việc đối với giáo viên nước ngoài, nhưng phải tuân thủ các quy định pháp lý. Giáo viên nước ngoài cần có giấy phép lao động hợp pháp theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP, và thời gian thử việc không được quá 2 tháng theo Bộ luật Lao động 2019. Trong thời gian thử việc, trung tâm phải đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho giáo viên theo quy định.
Đúng, giảng viên nước ngoài được cử sang Việt Nam để giảng dạy trong các chương trình hợp tác quốc tế thường không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Theo Điều 7, Nghị định 152/2020/NĐ-CP, giảng viên nước ngoài tham gia giảng dạy trong các chương trình hợp tác giáo dục, nghiên cứu, đào tạo quốc tế hoặc các hoạt động tương tự mà được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, sẽ được miễn giấy phép lao động. Tuy nhiên, tổ chức sử dụng giảng viên nước ngoài vẫn cần thông báo với cơ quan chức năng và cung cấp các giấy tờ liên quan đến chương trình đào tạo hoặc hợp tác quốc tế.
Trên đây là thông tin giải đáp vướng mắc về giáo viên là người nước ngoài mà NPLaw gửi đến Quý độc giả. Nếu Quý độc giả có bất kỳ vướng mắc nào liên quan cần giải đáp thêm, xin vui lòng liên hệ với NPLaw theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn