Pháp luật về cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất

Tòa án ra Bản án, Quyết định tuyên thực hiện nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất nhưng không thực hiện thì có bị cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất không? Quy định về cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất hiện nay là gì? Trong bài viết này, NPLaw gửi đến bạn đọc một số quy định về cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất.

Sau khi Tòa án ban hành Bản án, Quyết định thì người có nghĩa vụ phải thi hành án. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án. Tuy nhiên, thực tiễn thi hành án cho thấy, còn nhiều trường hợp vì người phải thi hành án gây cản, không phối hợp thi hành án nên việc thi hành án diễn ra rất khó khăn, đặc biệt đối với thi hành án liên quan đến quyền sử dụng đất. Trong đó, cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất là một việc khá phổ biến và được nhiều người quan tâm.

Theo quy định hiện nay, cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành án được nêu trong pháp luật thi hành án dân sự. Quy định cụ thể về biện pháp cưỡng chế này tại Điều 117 Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014.

Theo khoản 1 Điều 117 Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014, việc cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất được quy định như sau:

“1. Trường hợp bản án, quyết định tuyển nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án.

Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao”.

Như vậy, cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất diễn ra khi có bản án, quyết định tuyên người bị thi hành án có nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất cho người được thi hành án.

Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất khi nào?

Quy trình tổ chức cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất như sau:

Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định cưỡng chế thi hành án.

Sau khi hết thời hạn từ nguyện thi hành án (15 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án) người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

Bước 2: Lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án

Trước khi tiến hành cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế, trừ trường hợp phải cưỡng chế ngay (Điều 72 Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014).

Căn cứ vào kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan Công an có trách nhiệm lập kế hoạch bảo vệ cưỡng chế, bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.

Bước 3: Tiến hành cưỡng chế thi hành án

Biểu mẫu Quyết định cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất được quy định tại Mẫu A43-THADS, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 04/2023/TT-BTP.

Mẫu Quyết định này sẽ được áp dụng kể từ ngày Thông tư 04/2023/TT-BTP có hiệu lực (ngày 01/10/2023).

Quy trình tổ chức cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 175 Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án dân sự: 

“Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự trong việc thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án và các nhiệm vụ khác về thi hành án dân sự trên địa bàn”.

Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành án. Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất.

Theo Điều 35 Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014, Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Trường hợp bản án, quyết định tuyển nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì cơ quan thi hành án có quyền phân công Chấp hành viên và thực hiện cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất.

Theo khoản 1 Điều 117 Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014, việc cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất được quy định như sau: “…Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao”

Như vậy, khi tiến hành cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất thì phải có sự tham gia của:

  • Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp;
  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.

Khi cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất thi cần sự có mặt của những cơ quan nào?

V. Dịch vụ tư vấn và thực hiện các thủ tục liên quan đến cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất

Với đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm, NPLaw cung cấp các dịch vụ pháp lý liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tư vấn, giải đáp các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai, cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất; Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trong quá trình giải quyết vụ việc.

Để được tư vấn và hỗ trợ pháp lý, vui lòng liên hệ NPLaw theo thông tin dưới đây:

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú – Hãng luật NPLaw

Hotline: 0913449968

Email: legal@nplaw.vn


CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

Hotline: 0913 41 99 96

Email: legal@nplaw.vn

Tài liệu tham khảo:

Bài viết liên quan
  • TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    TRANH CHẤP TÀI SẢN CHUNG SAU LY HÔN

    Mục lục Ẩn I. Tranh chấp tài sản chung sau khi khi ly hôn 1.1 Hiểu thêm về tranh chấp tài sản II. Giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn 2.1 Chia tài sản tranh chấp 2.1.1 Tài sản chung là gì? 2.1.2 Nguyên...
    Đọc tiếp
  • TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    TRƯỜNG HỢP TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI KHÔNG CÓ SỔ ĐỎ

    Theo quy định của pháp luật thì căn cứ để xác định quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức là dựa vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và một số giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013....
    Đọc tiếp
  • TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    TƯ VẤN PHÁP LÝ THỪA KẾ, ĐÃ CÓ NPLAW!

    Tư vấn pháp luật thừa kế hiện đang là một trong những dịch vụ phổ biến nhất của các đơn vị thực hiện chức năng tư vấn, cung cấp dịch vụ pháp lý. Mỗi người chúng ta đều ít nhiều đang có liên quan đến quan hệ pháp luật về...
    Đọc tiếp
  • GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

    Tranh chấp lao động là một trong những vấn đề được rất nhiều người quan tâm hiện nay. Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng đó là việc giải quyết các tranh chấp lao động. Vậy hiểu thế nào là tranh chấp lao động và giải...
    Đọc tiếp
  • TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    TRANH CHẤP LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

    Hiện nay, tranh chấp lao động là một vấn đề rất đáng quan tâm, khi mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về kinh tế, đời sống của người dân ngày càng tăng cao; bên cạnh đó các doanh nghiệp cạnh tranh hết sức khốc liệt....
    Đọc tiếp