Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong khi thi hành công vụ. Vậy làm sao để hiểu thế nào là gây thương tích cho người thi hành công vụ là gì và những vấn đề liên quan xoay quanh gây thương tích cho người thi hành công vụ như thế nào? Hãy cùng NPLaw tìm hiểu về những quy định pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này bên dưới nhé.
I. Giới thiệu về gây thương tích cho người thi hành công vụ
1.1. Người thi hành công vụ là gì
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ. Người thi hành công vụ được hiểu như sau:
Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội.
1.2. Gây thương tích cho người thi hành công vụ được hiểu là gì
Gây thương tích cho người thi hành công vụ có thể được hiểu là hành động gây tổn thương, gây hại đối với một người đang thực hiện một nhiệm vụ liên quan đến công việc hoặc trách nhiệm của họ. Điều này có thể bao gồm việc tấn công hoặc cố ý gây thương tích cho một cảnh sát, nhân viên y tế, giáo viên, công chức hoặc bất kỳ ai đang làm việc trong ngành công vụ. Hành vi này thường được coi là vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự đối với người gây thương tích.
.jpg)
II. Các hành vi có thể gây thương tích cho người thi hành công vụ
Có một số hành vi có thể gây thương tích cho người thi hành công vụ, bao gồm:
- Tấn công thể chất: Đây là hành vi tấn công trực tiếp vào cơ thể của người thi hành công vụ, gây thương tích và gây tổn hại về mặt vật chất.
- Hành hung: Hành vi hành hung bao gồm đánh đập, đấm đá, đẩy đưa hoặc sử dụng vũ khí để tấn công người thi hành công vụ.
- Đe dọa: Hành vi đe dọa bao gồm tuyên bố hoặc hành động có mục đích làm cho người thi hành công vụ sợ hãi và lo ngại về an toàn của mình.
- Tấn công tâm lý: Hành vi này nhằm vào tình trạng tâm lý của người thi hành công vụ, bao gồm việc hăm dọa, nhạo báng, xúc phạm hoặc phỉ báng.
.jpg)
III. Hậu quả của việc gây thương tích cho người thi hành công vụ
Hành vi gây thương tích cho người thi hành công vụ đều thoả cấu thành cả hai tội là tội cố ý gây thương tích và tội chống người thi hành công vụ. Tuy nhiên, để xác định hậu quả của việc gây thương tích cho người thi hành công vụ thì sẽ căn cứ trên hành vi của người vi phạm.
.jpg)
IV. Pháp luật liên quan đến hành vi gây thương tích cho người thi hành công vụ
Tội cố ý gây thương tích được quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Bộ luật Hình sự 2017) như sau:
- Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
- Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
- Có tính chất côn đồ;
- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
- Làm chết người;
- Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Làm chết 02 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
- Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, axit nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Như vậy, tội cố ý gây thương tích có tổng cộng 6 khung hình phạt với mức hình phạt cao nhất là từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
V. Một số thắc mắc về hành vi gây thương tích cho người thi hành công vụ
5.1. Một người hành vi gây thương tích cho người thi hành công vụ nhưng tỷ lệ thương tích bằng 0 thì có chịu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
- Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
- Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê
- Có tính chất côn đồ;
- Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Như vậy, người cố ý gây thương tích cho người khác nhưng tỷ lệ thương tật bằng 0 vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 134 nêu trên và có đơn yêu cầu của người bị hại.
5.2. Thưa Luật sư, con tôi và anh B có xảy ra tranh cãi và gây rối loạn trật tự công cộng. Do vậy, anh C là người thi hành công vụ đến để can ngăn hành vi của con tôi và anh B. Tuy nhiên, trong lúc nóng giận con tôi đã có hành vi tác động vật lý lên anh C, khiến anh bị thương tích. Trong trường hợp này, con tôi sẽ phạm Tội cố ý gây thương tích hay Tội chống người thi hành công vụ. Mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
Trong trường hợp này, con Anh/chị sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự căn cứ trên hành vi vi phạm như sau:
- Trường hợp thứ nhất: anh C là người đang thi hành công vụ ngăn cản việc gây rối mất trật tự công cộng. Tuy nhiên, hành vi tác động vật lý của con Anh/chị đối với anh C, khiến anh bị thương tích thì con Anh/chị phạm tội chống người thi hành công vụ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 330 Bộ luật hình sự 2015.
- Trường hợp thứ hai: anh C đã bị thương có ý định rút lui nhưng con Anh/chị vẫn có dấu hiệu đuổi theo đánh người thì được cho là mục đích muốn gây thương tích cho anh C. Khi đó, con Anh/chị phạm tội cố ý gây thương tích bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự 2017).
VI. Dịch vụ pháp lý liên quan đến hành vi gây thương tích người thi hành công vụ
Trên đây là tất cả các thông tin chi tiết mà NPLaw của chúng tôi cung cấp để hỗ trợ quý khách hàng về vấn đề gây thương tích cho người thi hành công vụ. Trường hợp Quý Khách hàng còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề nêu trên hoặc các vấn đề pháp lý khác thì hãy liên hệ ngay cho NPLaw để được đội ngũ chúng tôi trực tiếp tư vấn và hướng dẫn giải quyết.
CÔNG TY LUẬT TNHH NGỌC PHÚ
Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343
Hotline: 0913 41 99 96
Email: legal@nplaw.vn